- Trang đầu của Thành phố Yokohama
- Sinh hoạt/thủ tục
- Nhà ở/sinh hoạt
- nhà ở
- Các kế hoạch, hội đồng, tài liệu thống kê liên quan đến nhà ở, v.v.
- Dữ liệu thống kê liên quan đến nhà ở
- Tình hình nhà ở 3-3: Tình trạng sở hữu và cho thuê
Đây là văn bản chính.
Tình hình nhà ở 3-3: Tình trạng sở hữu và cho thuê
Cập nhật lần cuối vào ngày 7 tháng 1 năm 2022
Thay đổi tỷ trọng nhà ở theo quan hệ sở hữu
Năm 2018 (Heisei 30), khoảng 59% hộ gia đình ở đã có chủ sở hữu.
Mặt khác, tỷ lệ nhà cho thuê tư nhân xấp xỉ 30% vào năm 2018 (Heisei 30). (Hình 3-3-1).
Hình 3-3-1 Thay đổi về tỷ lệ nhà ở theo quyền sở hữu (Thành phố Yokohama)
Vật liệu: Bộ Nội vụ và Truyền thông "1973 (Showa 48) - 1993 (Heisei 5) Khảo sát thống kê nhà ở" "1998 (Heisei 10) - 2018 (Heisei 30) Khảo sát thống kê nhà ở và đất đai"
Thay đổi số lượng nhà ở theo thời gian xây dựng và quan hệ sở hữu
Nhìn vào tỷ lệ sở hữu nhà ở theo thời gian xây dựng, có khoảng 60% là thuộc sở hữu của chủ sở hữu. (Hình 3-3-2)
Hình 3-3-2 Sự thay đổi số lượng nhà theo thời gian xây dựng và quan hệ sở hữu (Thành phố Yokohama)
Vật liệu: Bộ Nội vụ và Truyền thông “Khảo sát thống kê nhà ở và đất đai năm 2018 (Heisei 30)”
Tỷ lệ nhà ở độc quyền theo sở hữu và thời gian xây dựng
Nhìn vào những ngôi nhà dành cho một gia đình có chủ sở hữu theo ngày xây dựng, hơn 24% số ngôi nhà được xây dựng trước năm 1980 (Showa 55).
Hơn nữa, trong số các chung cư (tòa nhà chung cư thuộc sở hữu của chủ sở hữu, không bằng gỗ, ba tầng trở lên), tỷ lệ lớn nhất được xây dựng từ năm 1981 (Showa 56) đến năm 1990 (Heisei 2).
((Hình 3-3-3)
Hình 3-3-3 Tỷ lệ nhà ở độc quyền theo quan hệ sở hữu và thời gian xây dựng (Thành phố Yokohama)
Vật liệu: Bộ Nội vụ và Truyền thông “Khảo sát thống kê nhà ở và đất đai năm 2018 (Heisei 30)”
※Nhà ở tư nhân là tổng số đơn vị nhà ở tư nhân trừ đi nhà ở cho thuê công cộng và nhà ở cho thuê của công ty công/tập đoàn công.
※Chung cư: Khu chung cư không bằng gỗ từ 3 tầng trở lên thuộc sở hữu của chủ sở hữu
Tỷ lệ sở hữu nhà ở mỗi phường
Các phường có tỷ lệ sở hữu nhà cao hầu hết nằm ở phía Tây Nam thành phố, với Phường Hodogaya, Phường Isogo, Phường Kanazawa, Phường Totsuka, Phường Konan, Phường Asahi, Phường Sakae, Phường Izumi và Phường Aoba vượt quá 60%.
Mặt khác, tỷ lệ sở hữu nhà ở phường Kanagawa chỉ dưới 50% (Hình 3-3-4).
Hình 3-3-4 Tỷ lệ sở hữu nhà ở mỗi phường
Vật liệu: Bộ Nội vụ và Truyền thông “Khảo sát thống kê nhà ở và đất đai năm 2018 (Heisei 30)”
Tỷ lệ hộ theo độ tuổi của chủ hộ và quan hệ sở hữu
Nhìn vào tỷ lệ hộ gia đình thuộc độ tuổi của chủ hộ, tỷ lệ này tăng lên khi độ tuổi tăng lên, với khoảng 80% số hộ trên 65 tuổi sống tại nhà riêng của mình.
Tỷ lệ người dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao, khoảng 80% số nhà thuê tư nhân, thậm chí ở độ tuổi 30, có khoảng 60% người thuê nhà tư nhân.
Khoảng 13% hộ gia đình sống trong nhà thuê tư nhân có chủ hộ từ 65 tuổi trở lên và trước sự gia tăng số lượng hộ gia đình người cao tuổi trong tương lai, cần phải thúc đẩy việc không có rào cản đối với người thuộc sở hữu nhà. nhà mà còn cả nhà cho thuê (Hình 3- 3-5).
Hình 3-3-5 Tỷ lệ hộ theo độ tuổi của chủ hộ và quan hệ sở hữu (Thành phố Yokohama)
Vật liệu: Bộ Nội vụ và Truyền thông “Khảo sát thống kê nhà ở và đất đai năm 2018 (Heisei 30)”
Xu hướng giá thuê trung bình trên mét vuông nhà cho thuê theo tình trạng sở hữu
Năm 2018, giá thuê trung bình trên một mét vuông nhà thuê là 2.925 yên đối với nhà thuê tư nhân (xây dựng không bằng gỗ), 2.444 yên đối với nhà thuê tư nhân (xây dựng bằng gỗ), 2.600 yên đối với công ty đại chúng/công ty đại chúng cho thuê nhà và 1.026 yên cho nhà cho thuê công cộng Masu.
Số lượng nhà cho thuê tư nhân đã giảm kể từ năm 2008 (Hình 3-3-7).
Hình 3-3-6 Xu hướng giá thuê trung bình trên mét vuông theo quyền sở hữu nhà cho thuê (Thành phố Yokohama)
Vật liệu: Bộ Nội vụ và Truyền thông "1988 (Showa 63) - 1993 (Heisei 5) Khảo sát thống kê nhà ở" "1998 (Heisei 10) - 2018 (Heisei 30) Khảo sát thống kê nhà ở và đất đai"
※Bao gồm phí quản lý và chi phí chung.
Giá thuê nhà trung bình hàng tháng tại mỗi phường
Giá thuê nhà trung bình hàng tháng tại thời điểm khảo sát trước đó vào năm 2013 là 72.314 yên, nhưng đã tăng lên 71.423 yên vào năm 2018 (Heisei 30).
Nhìn vào giá thuê hàng tháng theo loại, giá thuê cao nhất là ở Phường Tsuzuki với giá 98.022 yên và thấp nhất là ở Phường Seya với 56.572 yên (Hình 3-3-7).
Hình 3-3-7 Giá thuê nhà trung bình hàng tháng tại mỗi phường
Vật liệu: Bộ Nội vụ và Truyền thông “Khảo sát thống kê nhà ở và đất đai năm 2018 (Heisei 30)”
Thắc mắc tới trang này
Phòng Chính sách Nhà ở, Vụ Nhà ở, Cục Xây dựng
điện thoại: 045-671-3975
điện thoại: 045-671-3975
Fax: 045-641-2756
địa chỉ email: kc-jutakuseisaku@city.yokohama.lg.jp
ID trang: 551-726-079