thực đơn

đóng

Phần chính bắt đầu từ đây.

Kết quả điều tra dân số quốc gia năm 2000 Kết quả bảng cơ bản thứ 3

Cập nhật lần cuối ngày 27 tháng 2 năm 2019

1 nghề
2 giờ làm việc
Thời gian cư trú của 3 chủ hộ
4 Hộ mẹ con/Hộ cha con
Cơ cấu kinh tế của 5 hộ gia đình
6. Tình trạng hộ gia đình khi đi làm/đi học
7 Cha mẹ và con cái sống chung
Giải thích các thuật ngữ
Lịch công bố các kết quả tổng hợp quan trọng trong thời gian tới
Tổng quan về cuộc điều tra dân số quốc gia năm 2000
Thận trọng khi sử dụng


Tỷ lệ người chưa kết hôn từ 20 đến 39 tuổi sống cùng hoặc không sống cùng cha mẹ

Tỷ lệ chưa kết hôn tăng được cho là nguyên nhân khiến tỷ lệ sinh giảm trong những năm gần đây, nhưng trong số 1.101.281 người từ 20 đến 39 tuổi, gần với độ tuổi kết hôn lần đầu trung bình, có 588.068 người chưa kết hôn (tỷ lệ chưa kết hôn là 53,4). %) Trong số này có 376.130 người, chiếm 64,0%, sống cùng cha mẹ, chiếm hơn 10% tổng dân số thành phố. (Xem văn bản 7. Cha mẹ và con cái cùng chung sống)

Cuộc điều tra dân số quốc gia năm 2000 “Kết quả đếm cơ bản lần thứ ba” (Tổng quan về thành phố Yokohama)

1 nghề

(1) Nghề nghiệp phân loại chính người có việc làm

“Lao động chuyên môn/kỹ thuật” và “lao động dịch vụ” tăng lên đáng kể.

Nhìn vào số người trên 15 tuổi đang làm việc năm 2000 theo loại nghề nghiệp, “nhân viên văn phòng” chiếm số lượng lớn nhất với 401.784 người (23,6% số công nhân), tiếp theo là “công nhân sản xuất/lao động” với 38. 298.099 người ( 17,5%) là “công nhân chuyên môn/kỹ thuật” và 293.511 (17,3%) là “nhân viên bán hàng”, những nghề này chiếm hơn 10% tổng số người có việc làm. So với năm 1995, ''lao động nghề chuyên môn kỹ thuật'' tăng 19.005 người, ''lao động nghề dịch vụ'' tăng 13,2%, là mức tăng lớn nhất. Mặt khác, “Lao động quản lý” giảm 31.975 người, giảm 35,1%, lớn nhất cả về số lượng và tỷ lệ thực tế, tiếp đến là “Lao động sản xuất và lao động” (25.733 người, giảm 6,3%),... . Có bốn nghề nghiệp. Kết quả, so với năm 1995, tỷ trọng theo ngành nghề tăng 1,1 điểm đối với nhóm “công nhân chuyên môn kỹ thuật”, 1,0 điểm đối với nhóm “lao động dịch vụ”, 1,9 điểm đối với nhóm “công nhân quản lý”, và “điểm lao động/quy trình sản xuất”. công nhân” mỗi lượt giảm 1,5 điểm. (Bảng 1-1, 1-2)

Tỷ trọng “lao động sản xuất/lao động” và “lao động nông, lâm, ngư nghiệp” ngày càng giảm.

Nhìn vào xu hướng tỷ lệ phần trăm theo loại nghề nghiệp, "công nhân kỹ thuật chuyên môn" tăng từ 6,4% năm 1950 lên 17,5% năm 2000, "công nhân hành chính" tăng từ 16,7% lên 23,6%. Số lượng "nhân viên bán hàng" nói chung là tăng từ 11,0% lên 17,3%. Mặt khác, số lượng “công nhân trong quá trình sản xuất/lao động” và “công nhân nông, lâm, ngư nghiệp” tiếp tục giảm từ 37,9% và 12,0% vào năm 1950, và năm 2000 giảm xuống còn 22,4% và 0,6%. , tương ứng là tôi. Tỷ lệ "công nhân quản lý" tăng lên 7,0% vào năm 1980, nhưng sau đó vẫn ở mức 5%, và năm 2000 giảm xuống còn 3,5%, bằng mức của năm 1952. Tỷ lệ "công nhân làm nghề dịch vụ" duy trì ở mức 8-10% cho đến năm 1960, và từ năm 1940 trở đi nó gần như không thay đổi ở mức 6-7%, nhưng đã tăng lên 8,6% vào năm 2000. Mặc dù tỷ lệ "công nhân vận tải và truyền thông" tăng lên 6,1% vào năm 1965 trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao nhưng sau đó vẫn tiếp tục giảm, ngoại trừ năm 1995 và ở mức 3,3% vào năm 2000. (Bảng 1-2)

Bảng 1-1 Số người có việc làm từ 15 tuổi trở lên chia theo nghề nghiệp (phân loại chính) (1990 đến 2012)
Nghề nghiệp (phân loại chính)Số lượng nhân viênTăng/giảm số lượngTỉ giá hối đoái(%)
19907 năm12 năm1990
~7 năm
Năm thứ 7 đến năm thứ 121990
~7 năm
7 năm
~12 năm
Tổng số 1)1.618.0751.700.6291.699.75082.554-8795.1-0,1
MỘTcông nhân chuyên môn/kỹ thuật258.023279.094298.09921.07119.0058.26,8
Bnhân viên quản lý86.56291.09859.1234.536-31.9755.2-35,1
Cnhân viên văn phòng385.480399.662401.78414.1822.1223,70,5
Dnhân viên bán hàng261.737285.080293.51123.3438,4318,93.0
Ecông nhân làm nghề dịch vụ108.896129.102146.19120.20617.08918,613.2
Fnhân viên an ninh18.51420,77121.9132.2571.14212.25,5
GCông nhân nông, lâm, ngư nghiệp10,96210,8599,682-103-1.177-0,9-10.8
HCông nhân giao thông vận tải và truyền thông55.54958.36056.3532,811-2.0075.1-3,4
TÔICông nhân sản xuất/lao động418.341406.460380.727-11.881-25.733-2,8-6.3
(Đăng lại) 
TÔICác nghề liên quan đến nông, lâm, ngư nghiệp10,96210,8599,682-103-1.177-0,9-10.8
IICác nghề liên quan đến sản xuất/vận tải473.890464.820437.080-9.070-27.740-1.9-6.0
IIICác công việc liên quan đến bán hàng/dịch vụ389.147434.953461.61545.80626.66211.86.1
IVCác nghề liên quan đến hành chính/kỹ thuật/quản lý730.065769.854759.00639.789-10,8485,5-1.4

1)Bao gồm "nghề nghiệp không thể phân loại".
Việc phân loại bốn loại nghề nghiệp như sau.
“I Nghề liên quan đến nông, lâm nghiệp và thủy sản” = G “III Nghề liên quan đến bán hàng/dịch vụ” = D+E+F
“II nghề liên quan đến sản xuất/vận tải” = H+I “IV nghề liên quan đến văn phòng/kỹ thuật/quản lý” = A+B+C

(2) Số người có việc làm chia theo 4 ngành nghề

44,7% người dân làm "các ngành liên quan đến hành chính/kỹ thuật/quản lý"

Khi chúng tôi tổng hợp số người có việc làm theo phân loại nghề nghiệp thành bốn loại, chúng tôi thấy rằng "các nghề liên quan đến hành chính/kỹ thuật/quản lý" chiếm số lượng người lớn nhất ở mức 759.006 người (44,7% số người có việc làm), tiếp theo là "bán hàng/ nghề liên quan đến dịch vụ". 461.615 người (27,2%), 437.080 (25,7%) trong "Nghề liên quan đến sản xuất/vận tải" và 9.682 (0,6%) trong "Nghề liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản". So sánh tỷ trọng giữa 4 ngành nghề vào năm 1995, ``nghề liên quan đến bán hàng/dịch vụ'' đã tăng 1,6 điểm, trong khi ``ngành liên quan đến sản xuất/vận tải'' và ''nghề liên quan đến văn phòng/kỹ thuật/quản lý'' đều tăng 1,6 điểm và 0,6 điểm. (Bảng 1-1, 1-2, Hình 1-1)

Bảng 1-2 Xu hướng về tỷ lệ người có việc làm từ 15 tuổi trở lên theo nghề nghiệp (phân loại chính) (1950 đến 2000)
Nghề nghiệp (phân loại chính)1955
2)
30 năm35 năm40 năm45 năm
3)
50 năm
3)
55 năm60 nămHeisei
2 năm
7 năm12 năm
Tổng số 1)100,0100,0100,0100,0100,0100,0100,0100,0100,0100,0100,0
MỘTcông nhân chuyên môn/kỹ thuật6,46,86,46.09,29,410,514.315,916,417,5
Bnhân viên quản lý3,53.63.64.36,56,47,05.15.35,43,5
Cnhân viên văn phòng16,715,918.119,521.123,422.122,823,823,523,6
Dnhân viên bán hàng11.013.611.913.011.913,715.215,716.216,817.3
Ecông nhân làm nghề dịch vụ9,410.38,77,06,87,06,76,76,77,68,6
Fnhân viên an ninh1.31.31.31.31.21.11.21.3
GCông nhân nông, lâm, ngư nghiệp12.08,45.12,81.61.21.00,90,70,60,6
HCông nhân giao thông vận tải và truyền thông3.14.65,66.15.34,84.43,93,43,43.3
TÔICông nhân sản xuất/lao động37,936,840,540,136,232,231.328,825,923,922,4
(Đăng lại) 
TÔICác nghề liên quan đến nông, lâm, ngư nghiệp12.08,45.12,81.61.21.00,90,70,60,6
IICác nghề liên quan đến sản xuất/vận tải40,941,446,146,141,537,135,732,729,327,325,7
IIICác công việc liên quan đến bán hàng/dịch vụ20,423,920.621.320,022.023,223,624.025,627,2
IVCác nghề liên quan đến hành chính/kỹ thuật/quản lý26,626,328,229,836,839,239,642,245,145,344,7

1)Bao gồm "nghề nghiệp không thể phân loại".
2)Số trẻ 14 tuổi được chuyển đi làm việc
3)Dựa trên 20% kết quả lấy mẫu và tổng hợp.

Hình 1-1 Xu hướng tỷ lệ người có việc làm từ 15 tuổi trở lên chia theo 4 ngành nghề
Hình 1-1 Cơ cấu tuổi của dân số từ 15 tuổi trở lên và lực lượng lao động (2000)

(3) Cơ cấu nghề nghiệp theo giới tính

Tỷ lệ nam giới cao nhất là “công nhân sản xuất/lao động” và tỷ lệ nữ cao nhất là “công nhân hành chính”.
Xét tỷ trọng theo phân loại nghề nghiệp theo giới tính, đối với nam giới, “công nhân sản xuất/lao động” chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 27,5% trong tổng số, tiếp theo là “công nhân bán hàng” với 18,5% và “công nhân chuyên môn/kỹ thuật”. " ở mức 18,5%. ” tiếp theo là 18,4%, tiếp theo là “nhân viên văn phòng” ở mức 15,9%. Mặt khác, đối với nữ giới, ``nhân viên hành chính'' chiếm tỷ lệ cao nhất (36,8%), tiếp theo là ``công nhân chuyên môn kỹ thuật'' (16,1%), ``nhân viên bán hàng'' (15,1%), và ``công nhân dịch vụ'' ” (14,1%), tiếp theo là “Công nhân sản xuất/lao động” (13,7%) và các nghề khác chiếm dưới 1%. (Bảng 1-3)

Nhìn vào tỷ số giới tính của người có việc làm theo ngành nghề, trong đó nữ chiếm hơn 50% trong số “lao động dịch vụ” và “lao động hành chính”, tỷ lệ nam/nữ trong tổng số người có việc làm là 63,1% nam và 36,9% nữ. Tuy nhiên, “nhân viên vận tải/truyền thông” (94,9% nam, 5,1% nữ), “nhân viên bảo vệ” (93,8%, 6,2%) và “nhân viên quản lý” (90,8%, 9,2%) Trong cả hai trường hợp, tỷ lệ nam giới đều là rất cao. Ngược lại, phụ nữ chiếm hơn 50% trong số “nhân viên dịch vụ” (39,5%, 60,5%) và “nhân viên hành chính” (42,5%, 57,5%). (Bảng 1-3, Hình 1-2)

Bảng 1-3 Số người có việc làm từ 15 tuổi trở lên chia theo ngành nghề (phân loại chính) và giới tính (2000)
Nghề nghiệp (phân loại chính)Số lượng nhân viênTỷ trọng theo nghề nghiệp (%)Tỷ lệ theo giới tính (%)
Tổng sốNgười đàn ôngđàn bàTổng sốNgười đàn ôngđàn bàTổng sốNgười đàn ôngđàn bà
Tổng số 1)1.699.7501.071.869627.8811001001001006337
MỘTcông nhân chuyên môn/kỹ thuật298.099196.964101.13517,518,416.1100,066,133,9
Bnhân viên quản lý59.12353.6565,4673,55.00,9100,090,89,2
Cnhân viên văn phòng401.784170.829230.95523,615,936,8100,042,557,5
Dnhân viên bán hàng293.511198.72794.78417.318,515.1100,067,732,3
Ecông nhân làm nghề dịch vụ146.19157.75388.4388,65,414.1100,039,560,5
Fnhân viên an ninh21.91320.5621.3511.31.90,2100,093,86.2
GCông nhân nông, lâm, ngư nghiệp9,6826.3793,3030,60,60,5100,065,934.1
HCông nhân giao thông vận tải và truyền thông56.35353.5072,8463.35.00,5100,094,95.1
TÔICông nhân sản xuất/lao động380.727294.80685.92122,427,513,7100,077,422,6
(Đăng lại) 
TÔICác nghề liên quan đến nông, lâm, ngư nghiệp9,6826.3793,3030,60,60,5100,065,934.1
IICác nghề liên quan đến sản xuất/vận tải437.080348.31388.76725,732,514.1100,079,720.3
IIICác công việc liên quan đến bán hàng/dịch vụ461.615277.042184.57327,225,829,4100,060,040,0
IVCác nghề liên quan đến hành chính/kỹ thuật/quản lý759.006421.449337.55744,739,353,8100,055,544,5

1)Bao gồm "nghề nghiệp không thể phân loại".

Hình 1-1 Xu hướng tỷ lệ người có việc làm từ 15 tuổi trở lên chia theo 4 ngành nghề
Hình 1-2 Tỷ lệ người có việc làm theo giới tính theo ngành nghề (phân loại chính) (2000)

(4) Cơ cấu nghề nghiệp theo độ tuổi

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của phụ nữ tiếp tục tăng

Nhìn vào cơ cấu độ tuổi của người có việc làm theo ngành nghề, tỷ lệ người có việc làm dưới 35 tuổi cao nhất thuộc ngành “chuyên môn kỹ thuật” (41,4%), tiếp theo là “nghề dịch vụ” (39,4%), tiếp theo là “nghề dịch vụ”. "nhân viên hành chính" (38,8%) và "nhân viên bán hàng" (37,8%), những nghề này vượt quá tỷ lệ trong toàn bộ dân số có việc làm (36,4%), và tương đối được giới trẻ chiếm giữ. Mặt khác, nhóm có tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên cao nhất là “lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản” (37,7%), tiếp theo là “lao động quản lý” (17,7%). (Bảng 1-4, Hình 1-3)

Bảng 1-4 Số người có việc làm từ 15 tuổi trở lên chia theo nghề nghiệp (phân loại chính) và độ tuổi (3 loại) (2000)
Nghề nghiệp (phân loại chính)Tỷ lệ theo độ tuổi (%)Tỷ trọng theo nghề nghiệp (%)
Tổng sốDưới 35 tuổi35-64 tuổi65 tuổi trở lênTổng sốDưới 35 tuổi35-64 tuổi65 tuổi trở lên
Tổng số 1)100,0100,0100,0100,0100,036,458,35.3
MỘTcông nhân chuyên môn/kỹ thuật17,520,016,512.3100,041,454,83,7
Bnhân viên quản lý3,50,34,711.6100,03.678,717,7
Cnhân viên văn phòng23,625,223,415,5100,038,857,83,5
Dnhân viên bán hàng17.317,916,917.1100,037,857,05.3
Ecông nhân làm nghề dịch vụ8,69,38,010.2100,039,454,46.3
Fnhân viên an ninh1.31.11.41.6100,029,863,66,7
GCông nhân nông, lâm, ngư nghiệp0,60,20,54.1100,014,747,637,7
HCông nhân giao thông vận tải và truyền thông3.32.73,72.6100,030,065,84.2
TÔICông nhân sản xuất/lao động22,420.723,423,0100,033,760,95,4
(Đăng lại) 
TÔICác nghề liên quan đến nông, lâm, ngư nghiệp0,60,20,54.1100,014,747,637,7
IICác nghề liên quan đến sản xuất/vận tải25,723,527.125,6100,033,261,55.3
IIICác công việc liên quan đến bán hàng/dịch vụ27,228,326,329,0100,037,956,55,6
IVCác nghề liên quan đến hành chính/kỹ thuật/quản lý44,745,544,639,4100,037,158,34,7

1)Bao gồm "nghề nghiệp không thể phân loại".

Hình 1-3 Hình ảnh phần trăm người có việc làm theo nhóm tuổi theo ngành nghề (phân loại chính) (2000)
Hình 1-3 Tỷ lệ người có việc làm theo nghề nghiệp (phân loại chính) theo độ tuổi (2000)

(5) Cơ cấu nghề nghiệp theo ngành nghề

Khoảng 40% lao động trong “ngành dịch vụ” là “công nhân chuyên môn/kỹ thuật”

Nhìn vào tỷ lệ người có việc làm theo phân loại ngành, 72,8% "công nhân kỹ thuật và chuyên môn" thuộc "ngành dịch vụ" và 60,9% "nhân viên bán hàng" thuộc "ngành bán buôn và bán lẻ". công nhân an ninh” làm việc trong “dịch vụ công cộng”, 82,1% “công nhân nông, lâm nghiệp và thủy sản” làm việc trong “nông nghiệp”, và 82,2% “công nhân vận tải/truyền thông” làm việc trong “ngành vận tải/truyền thông”. , đang tham gia vào các ngành nghề đều ở mức cao. Ngoài ra, tỷ lệ “Nghề quản lý” và “Nhân viên văn thư” cao nhất thuộc ngành “Dịch vụ” (lần lượt là 25,1% và 32,1%), và tỷ lệ “Công nhân lao động/Quy trình sản xuất” cao nhất thuộc ngành “Sản xuất”. Công nghiệp" (33,6%). Tôi là vậy.
Tiếp theo, nhìn vào tỷ lệ người có việc làm theo ngành công nghiệp, 92,6% ngành công nghiệp chính là “nông nghiệp”, trong khi 92,6% là “công nhân nông, lâm nghiệp và thủy sản” và 92,6% là “nông nghiệp, lao động lâm nghiệp và thủy sản'' và ” cao nhất ở nhóm “công nhân/công nhân sản xuất” lần lượt là 58,3% và 47,7%. Trong ngành đại học, mức độ tập trung của các ngành nghề khác nhau tùy theo phân loại, với "nhân viên văn phòng" (lần lượt là 41,3% và 54,6%) trong "điện, khí đốt, cung cấp nhiệt và cấp nước", "tài chính và bảo hiểm" và "dịch vụ công cộng." %, 62,2%), ``Nhân viên vận tải/Truyền thông'' (35,6%) trong ``Ngành Vận tải/Truyền thông'', và ``Nhân viên bán hàng'' trong ``Bán buôn/Bán lẻ, Nhà hàng' ' và ``Ngành Bất động sản'' (tương ứng là 43,8%), 39,9%), và trong ``ngành dịch vụ'', ``công nhân chuyên môn/kỹ thuật'' có tỷ lệ cao nhất (39,9%). (Bảng 1-5)

Bảng 1-5 Tỷ lệ người có việc làm từ 15 tuổi trở lên chia theo nghề nghiệp (phân loại chính) và ngành (phân loại chính) (2000)
Ngành (phân loại chính)Tổng số 1)MỘT
công nhân chuyên môn/kỹ thuật
B
nhân viên quản lý
C
nhân viên văn phòng
D
nhân viên bán hàng
E
công nhân làm nghề dịch vụ
F
nhân viên an ninh
G
Công nhân nông, lâm, ngư nghiệp
H
Công nhân giao thông vận tải và truyền thông
TÔI
Công nhân sản xuất/lao động
Tỷ lệ theo ngành (%) 
Tổng số 2)100,0100,0100,0100,0100,0100,0100,0100,0100,0100,0
Nông nghiệp0,50,00,10,10,10,00,082,10,00,0
lâm nghiệp0,00,00,00,00,1
đánh bắt cá0,00,00,00,00,00,04.10,00,0
khai thác mỏ0,00,00,00,00,00,00,0
Ngành công nghiệp xây dựng9,46,912,56.23,80,40,35,82.224,4
ngành công nghiệp sản xuất15,713.120.614.010.20,61,50,22.433,6
Công nghiệp điện, khí đốt, nhiệt, nước0,50,40,30,90,20,00,10,00,10,9
Ngành giao thông vận tải/truyền thông7,71.17,99,43,71,52.20,082,26,5
Ngành bán buôn/bán lẻ, nhà hàng24.04.021.719.860,947,31.02.02.914.0
Ngành tài chính/bảo hiểm3,70,65,48,57,60,30,20,00,20,1
kinh doanh bất động sản2.00,25.12.34,74.00,90,30,10,5
công nghiệp dịch vụ32,072,825.132.18,845,842,35.29,019.9
Dịch vụ công cộng (không được phân loại ở nơi khác)2,50,91.16,60,151,30,10,90,2
Tỷ trọng theo nghề nghiệp (%) 
Tổng số 2)100,017,53,523,617.38,61.30,63.322,4
Nông nghiệp100,00,60,72.41.80,20,092,60,01.6
lâm nghiệp100,011.15,638,944,4
đánh bắt cá100,00,40,21.71.31.385,72.66,8
khai thác mỏ100,011.99,247,59,52.718,6
Ngành công nghiệp xây dựng100,012.94.615,77,00,30,00,40,858,3
ngành công nghiệp sản xuất100,014,54,521.011.20,30,10,00,547,7
Công nghiệp điện, khí đốt, nhiệt, nước100,012,52.141,35,80,30,40,00,437,3
Ngành giao thông vận tải/truyền thông100,02,53.628,98.31.70,40,035,619.0
Ngành bán buôn/bán lẻ, nhà hàng100,02.93.219,543,817,00,10,00,413.1
Ngành tài chính/bảo hiểm100,03.15.154,635,80,70,10,00,20,4
kinh doanh bất động sản100,02.08,726.139,916,80,60,10,25,5
công nghiệp dịch vụ100,039,92.723,74,812.31.70,10,913.9
Dịch vụ công cộng (không được phân loại ở nơi khác)100,06.21,562,20,326,50,01.12.1

1)Bao gồm "nghề nghiệp không thể phân loại". 2)Bao gồm "nghề nghiệp không thể phân loại".

(6) Nghề nghiệp của người có việc làm tại các khu hành chính

Ở phường Aoba, tỷ lệ “các nghề liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý” vượt quá 50%.

Nhìn vào tỷ lệ người có việc làm trong mỗi loại trong số bốn loại nghề nghiệp theo bộ phận hành chính, Aoba Ward có tỷ lệ nhân viên cao nhất trong "các nghề liên quan đến hành chính, kỹ thuật và quản lý" ở mức 53,8% và là người duy nhất có trên 50%. Tiếp theo là Phường Kohoku (48,3%) và Phường Kanazawa (47,7%). “Các nghề liên quan đến bán hàng/dịch vụ” có tỷ lệ cao nhất ở phường Naka với 33,9%, tiếp theo là phường Nishi với 31,0% và phường Minami với 30,8%, vượt 30% ở ba phường này. Tỷ lệ "nghề liên quan đến sản xuất/vận tải" cao trên 30% ở phường Tsurumi (32,4%) và phường Seya (32,3%). “Lao động nông, lâm, ngư nghiệp” chiếm dưới 1%, ngoại trừ phường Tsuzuki (1,5%) và phường Izumi (1,3%). (Bảng 1-6, Hình 1-4)

Bảng 1-6 Số người có việc làm từ 15 tuổi trở lên chia theo 4 ngành nghề và đơn vị hành chính (2000)
vùng đấtSố lượng nhân viênTỷ lệ theo 4 ngành nghề (%)
Tổng số 1)TÔI
Công nhân nông, lâm, ngư nghiệp
II
Các nghề liên quan đến sản xuất/vận tải
III
Các công việc liên quan đến bán hàng/dịch vụ
IV
Các nghề liên quan đến hành chính/kỹ thuật/quản lý
TÔI
Công nhân nông, lâm, ngư nghiệp
II
Các nghề liên quan đến sản xuất/vận tải
III
Các công việc liên quan đến bán hàng/dịch vụ
IV
Các nghề liên quan đến hành chính/kỹ thuật/quản lý
Yokohama1.699.7509,682437.080461.615759.0060,625,727,244,7
Phường Tsurumi134.87924643.74734.18653.6650,232,425,339,8
Phường Kanagawa108.37765327.93030.37546.8980,625,828,043,3
Phường Nishi40.115529,17412.45017.6020,122,931,043,9
Naka-ku59.7839413.69220.24824.5570,222,933,941.1
Phường Minami96.95615525.85729.83539.6100,226,730,840,9
Phường Konan107.90034426.88929.56349.6200,324,927,446,0
Phường Hodogaya99.33839526.21328.01042.5160,426,428,242,8
Phường Asahi122.47667633.36231.74953.8710,627,225,944,0
Phường Isogo82.54116922.72122.23535.8350,227,526,943,4
Phường Kanazawa98.13557323.61925.94446.8570,624.126,447,7
Phường Kohoku153.8081.04034.13140.88874.2670,722.226,648,3
Phường Midori78.29270921.91320.06533,8850,928,025,643,3
Phường Aoba130.73479521.37735.83370.2910,616,427,453,8
Phường Tsuzuki76.4821.14219.82319.97934.2761,525,926.144,8
Phường Totsuka123.79489332,49131.91656.1910,726,225,845,4
Phường Sakae57.68036914.38815.24626.7800,624,926,446,4
Phường Izumi69.88988920,80917.46829.4951.329,825,042,2
Seya-ku58.57148818.94415.62522.7900,832,326,738,9

1)Bao gồm "nghề nghiệp không thể phân loại".

Hình 1-3 Tỷ lệ người có việc làm theo nghề nghiệp (phân loại chính) theo độ tuổi (2000)

30% trở lên

30% trở lên

30% trở lên

27% trở lên nhưng dưới 30%

27% trở lên nhưng dưới 30%

27% trở lên nhưng dưới 30%

(7) Nghề nghiệp của người lao động nước ngoài

“Lao động chuyên môn/kỹ thuật” tăng 22,5%, mức tăng cao

Nhìn vào lao động nước ngoài trên 15 tuổi sống lâu dài tại Thành phố Yokohama (20.411 người) theo loại nghề nghiệp, “lao động sản xuất/lao động” chiếm số lượng lao động lớn nhất với 6.407 (31,4% lao động nước ngoài). tiếp theo là “lao động dịch vụ” với 3.719 người (18,2%) và “công nhân chuyên môn/kỹ thuật” với 3.491 người (17,1%). So với năm 1995, số lượng “công nhân chuyên môn kỹ thuật” tăng lên đáng kể 642 người (22,5%), trong khi số lượng “công nhân quản lý” tăng 228 người (24,1%) lại giảm. Hơn nữa, so với tỷ lệ tổng số người có việc làm, “lao động dịch vụ” và “lao động sản xuất/lao động” lần lượt cao hơn 9,6 điểm và 9,0 điểm, nhưng “lao động văn phòng” lại thấp hơn 13,3 điểm. Bảng 1-7, Hình 1-5)

Hình 1-5 Hình ảnh tỷ lệ lao động nước ngoài theo ngành nghề (phân loại chính) (2000)
Hình 1-5 Tỷ lệ lao động nước ngoài theo nghề nghiệp (phân loại chính) (2000)

Bảng 1-7 Số lượng lao động nước ngoài từ 15 tuổi trở lên chia theo ngành nghề (phân loại chính) (1995 và 2012)
Nghề nghiệp (phân loại chính)Số lượng nhân viêntỉ lệ(%)Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2012(thẩm quyền giải quyết)
2000
Tổng lực lượng lao động
tỷ lệ phần trăm (%)
199512 năm199512 nămTăng/giảm số lượngTỉ giá hối đoái(%)
Tổng số 1)18.75220,411100,0100,01659.08,8100,0
MỘTcông nhân chuyên môn/kỹ thuật2,8493,49115.217.1642.022,517,5
Bnhân viên quản lý9467185.03,5-228,0-24.13,5
Cnhân viên văn phòng1.9302.10510.310.3175,09.123,6
Dnhân viên bán hàng2.0802.36211.111.6282.013.617.3
Ecông nhân làm nghề dịch vụ3.3003,71917,618.2419.012.78,6
Fnhân viên an ninh43480,20,25.011.61.3
GCông nhân nông, lâm, ngư nghiệp28270,10,1-1.0-3.60,6
HCông nhân giao thông vận tải và truyền thông4123622.21.8-50,0-12.13.3
TÔICông nhân sản xuất/lao động6.5256,40734,831,4-118,0-1.822,4
(Đăng lại) 
TÔICác nghề liên quan đến nông, lâm, ngư nghiệp28270,10,1-1.0-3.60,6
IICác nghề liên quan đến sản xuất/vận tải6,9376,76937,033,2-168,0-2.425,7
IIICác công việc liên quan đến bán hàng/dịch vụ5,4236.12928,930,0706.013.027,2
IVCác nghề liên quan đến hành chính/kỹ thuật/quản lý5.7256.31430,530,9589,010.344,7

1)Bao gồm "nghề nghiệp không thể phân loại".

2 giờ làm việc

“Nhân viên giao thông vận tải” có thời gian làm việc lâu nhất là 48,0 giờ

Thời gian làm việc trung bình trong tuần của người lao động từ 15 tuổi trở lên là 42,1 giờ, phân theo ngành nghề thì “Nhân viên vận tải, truyền thông” có thời gian làm việc cao nhất là 48,0 giờ, tiếp theo là “Nhân viên bảo vệ” với 46,1 giờ và “Nhân viên bán hàng” là 46,1 giờ, tiếp theo là 45,0 giờ đối với “nhân viên” và 44,7 giờ đối với “nhân viên quản lý”. Xét theo giới tính, nam giới dành thời gian làm nhân viên bán hàng lâu nhất (49,4 giờ) và phụ nữ làm nhân viên bảo vệ lâu nhất (38,5 giờ).
Hơn nữa, nhìn vào tỷ lệ người có việc làm theo phân loại nghề nghiệp và số giờ làm việc hàng tuần, tỷ lệ lao động bán thời gian làm việc dưới 35 giờ/tuần cao nhất là “lao động làm nghề dịch vụ” (42,7%). (Bảng 2-1, 2-2)

Bảng 2-1 Số giờ làm việc trung bình hàng tuần theo nghề nghiệp (phân loại chính) và giới tính (2000)
Nghề nghiệp (phân loại chính)Tổng sốNgười đàn ôngđàn bà
Tổng số 1)42.147,033,8
MỘTcông nhân chuyên môn/kỹ thuật44,248,036,8
Bnhân viên quản lý44,745,635,8
Cnhân viên văn phòng39,045,334,3
Dnhân viên bán hàng45,049,435,5
Ecông nhân làm nghề dịch vụ37,146,131,2
Fnhân viên an ninh46,146,538,5
GCông nhân nông, lâm, ngư nghiệp39,442,733,2
HCông nhân giao thông vận tải và truyền thông48,048,636,1
TÔICông nhân sản xuất/lao động42,646,230.1
Bảng 2-2 Số người có việc làm từ 15 tuổi trở lên chia theo số giờ làm việc (5 loại) và nghề nghiệp (loại chính) (2000)
Nghề nghiệp (phân loại chính)Tổng số 2)1-14 giờ15-34 giờ35-48 giờ49-59 giờhơn 60 giờ
Số lượng nhân viên 
Tổng số 1)1.699.750101.481274.335781.977289.514227.174
MỘTcông nhân chuyên môn/kỹ thuật298.09917.15630.328136.48064.58344.710
Bnhân viên quản lý59.1232.0444.97531.60611.0208,636
Cnhân viên văn phòng401.78425.32773.341215.31754.27428,893
Dnhân viên bán hàng293.51114.18040.389119.64658.97757.397
Ecông nhân làm nghề dịch vụ146.19118.98643.42244.17016.01121.550
Fnhân viên an ninh21.9135542.70510,9773,6573,697
GCông nhân nông, lâm, ngư nghiệp9,6827322,4423.5201.776993
HCông nhân giao thông vận tải và truyền thông56.3531.0345,96825.00510,94812,462
TÔICông nhân sản xuất/lao động380.72717.46563.363183.42064.66946.292
tỉ lệ(%) 
Tổng số 1)100,06.016.146,017,013,4
MỘTcông nhân chuyên môn/kỹ thuật100,05,810.245,821.715,0
Bnhân viên quản lý100,03,58,453,518,614.6
Cnhân viên văn phòng100,06.318.353,613,57.2
Dnhân viên bán hàng100,04,813,840,820.119.6
Ecông nhân làm nghề dịch vụ100,013.029,730,211.014,7
Fnhân viên an ninh100,02,512.350,116,716,9
GCông nhân nông, lâm, ngư nghiệp100,07,625,236,418.310.3
HCông nhân giao thông vận tải và truyền thông100,01.810.644,419,422.1
TÔICông nhân sản xuất/lao động100,04.616,648,217,012.2

1)Bao gồm "nghề nghiệp không thể phân loại".
2)Bao gồm thời gian làm việc "không xác định."

Thời gian cư trú của 3 chủ hộ

Khoảng 40% chủ hộ sống ở nhà riêng của họ đã sống ở đó hơn 20 năm

Nhìn vào tỷ lệ hộ gia đình nói chung (1.300.696 hộ) có nhà ở năm 2000 chia theo thời gian cư trú của chủ hộ, “1 năm trở lên nhưng dưới 5 năm” cao nhất là 26,7%, tiếp theo là “ `20 năm trở lên'' 26,1%, 17,0% cho 10 năm trở lên nhưng dưới 20 năm, 14,4% cho 5 năm trở lên nhưng dưới 10 năm và 10,5% cho dưới 1 năm. Số hộ có chủ hộ tiếp tục sống ở đó “từ khi sinh ra” là 2,3%. Khi xem xét điều này theo quyền sở hữu nhà, 39,4% (gần 40%) những người đã sở hữu nhà từ 20 năm trở lên cho biết họ đã sống ở đó trong một thời gian dài hơn. Mặt khác, ở nhà thuê, tỷ lệ thời gian cư trú khác nhau tùy theo loại nhà, có khoảng 60% nhà thuê do tư nhân quản lý và nhà ở làm công ăn lương là “dưới 5 năm”, trong khi tỷ lệ nhà ở cho thuê là “dưới 5 năm”. nhà thuê công cộng có thời hạn "hơn 10 năm". Thời gian cư trú tương đối dài, với hơn 50% số người được hỏi sống trong nhà ở thuộc sở hữu của các tập đoàn công và công ty đại chúng, và hơn 40% trong số họ sống trong nhà ở. thuộc sở hữu của các công ty đại chúng. (Bảng 3-1, Hình 3-1)

Hình 3-1 Hình ảnh tỷ lệ hộ gia đình theo hình thức sở hữu nhà ở và thời gian cư trú của chủ hộ (2000)
Hình 3-1 Tỷ lệ chủ hộ theo sở hữu nhà ở và thời gian cư trú (2000)

Bảng 3-1 Số lượng hộ gia đình nói chung chia theo thời gian cư trú của chủ hộ (6 loại), loại hình cư trú và mối quan hệ với quyền sở hữu nhà ở (7 loại)
Loại nơi cư trú/
Quan hệ sở hữu nhà
Tổng số
1)
từ khi sinh raDưới 1 nămTrên 1 năm
dưới 5 năm
5 năm trở lên
dưới 10 năm
hơn 10 năm
Chưa đầy 20 năm
hơn 20 năm
số thực 
Tổng số1.353.52630.139150.738370.487197.008222.952339.894
Hộ gia đình nói chung sống trong nhà1.300.69630.041136.232346.690187.879220.617338.883
sở hữu một ngôi nhà724.84427.99335,406125.74593.371150.268285.754
nhà cho thuê công cộng41.378992.91410.2116.3488,74212.558
Nhà thuê của công ty đại chúng/công ty đại chúng49.367854,84315.3706,7389,47511.517
nhà thuê riêng397.6741.07276.426158.42765.14443.31923.179
nhà ở lương68.11815413.41730,95413.2156.0662,451
Phòng thuê19.3156383.2265,9833.0632.7473,424
Hộ gia đình nói chung sống ngoài nhà52.8309814.50623.7979.1292.3351.011
tỉ lệ(%) 
Tổng số100,02.211.127,414.616,525.1
Hộ gia đình nói chung sống trong nhà1002.310,526,714.417,026.1
sở hữu một ngôi nhà1003,94,917.312.920.739,4
nhà cho thuê công cộng1000,27,024,715.321.130,3
Nhà thuê của công ty đại chúng/công ty đại chúng1000,29,831.113.619.223.3
nhà thuê riêng1000,319.239,816,410.95,8
nhà ở lương1000,219.745,419,48,93.6
Phòng thuê1003.316,731,015,914.217,7
Hộ gia đình nói chung sống ngoài nhà1000,227,545,017.34.41.9

1)Bao gồm các hộ gia đình mà chủ hộ đã sống trong một khoảng thời gian không xác định.

4 Hộ mẹ con/Hộ cha con

Hơn 70% hộ gia đình đơn thân có con út dưới độ tuổi học trung học cơ sở.

Năm 2000, số hộ có mẹ đơn thân là 13.210 hộ, chiếm 0,98% tổng số hộ gia đình nói chung (1.353.526 hộ). Ngoài ra, số hộ có mẹ đơn thân là 34.637 người, số người/hộ là 2,62 người, cao hơn 0,12 người so với quy mô hộ trung bình là 2,50 người.
So với năm 1995, số hộ có mẹ đơn thân tăng 2.733 (26,1%), số thành viên trong hộ tăng 7.576 (28,0%).
Nhìn vào tình trạng hôn nhân của các bà mẹ trong hộ gia đình mẹ đơn thân, có 1.895 hộ góa bụa (14,3% hộ mẹ đơn thân), và 10.477 hộ ly thân (79,3%);
Xét số hộ mẹ đơn thân theo số con, có 6.711 hộ có 1 con, 5.035 hộ có 2 con và 1.464 hộ có 3 con trở lên. Tỷ lệ hộ có 3 con trở lên là 50,8%, 38,1% và 11,1. %, tương ứng.
Nhìn vào số hộ gia đình đơn thân theo độ tuổi của trẻ em, có 2.901 hộ gia đình (22,0% hộ gia đình đơn thân) có con nhỏ nhất dưới 6 tuổi và 6.980 hộ gia đình có con từ 6 đến 14 tuổi. ở bậc tiểu học hoặc trung học cơ sở (52,8%), và hơn 70% hộ gia đình mẹ đơn thân có con chưa hoàn thành chương trình giáo dục bắt buộc. (Bảng 4-1)

Bảng 4-1 Số hộ gia đình có cha mẹ đơn thân theo tình trạng hôn nhân của mẹ, số con và tuổi của con út, số hộ gia đình có cha mẹ đơn thân và số người trong mỗi hộ gia đình (1995 và 2012)
Tình trạng hôn nhân của mẹ/
Số lượng trẻ em/
tuổi của con út
số thựctỉ lệ(%)Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2012
199512 năm199512 nămTăng/giảm số lượngTỉ giá hối đoái(%)
Số hộ gia đình có mẹ đơn thân1)10,47713.210100,0100,02.73326.1
(Tình trạng hôn nhân của mẹ) 
tang chế2.0241.89519.314.3-129-6,4
tách biệt7.93410,47775,779,32,54332.1
(Số lượng trẻ em) 
1 người5,5156,71152,650,81.19621.7
2 người3.9605.03537,838,11.07527.1
3 người trở lên1.0021.4649,611.146246,1
(tuổi của con út) 
Dưới 6 tuổi1.9232,90118,422.097850,9
6-14 tuổi5.3316.98050,952,81.64930,9
15-17 tuổi1.9982.22419.116,822611.3
18-19 tuổi1.1721.10511.28,4-67-5,7
Thành viên hộ gia đình mẹ đơn thân27.06134.6377,57628,0
Số người trong mỗi hộ gia đình330
Số trẻ em trong mỗi hộ gia đình220

1)Bao gồm tình trạng hôn nhân "chưa kết hôn".

Một nửa số hộ gia đình có người cha làm chủ hộ có con út đang học tiểu học hoặc trung học cơ sở.

Năm 2000, số hộ cha con là 2.270 hộ, chiếm 0,17% tổng số hộ chung (1.353.526 hộ). Ngoài ra, số hộ cha con là 5.848 người, số người/hộ là 2,58 người, cao hơn 0,08 người so với quy mô hộ trung bình là 2,50 người.
So với năm 1995, số hộ cha con tăng 139 (6,5%), số nhân khẩu tăng 429 (7,9%).
Nhìn vào tình trạng hôn nhân của người cha trong hộ gia đình cha con, có 683 hộ góa bụa (30,1% hộ gia đình cha con) và 1.550 hộ ly thân (68,3% hộ gia đình cha con). với hộ gia đình cha con, nhiều trường hợp được cho là đã trở thành hộ gia đình cha con do sự chia ly.
Xét số hộ có cha con theo số con, có 1.186 hộ có 1 con, 879 hộ có 2 con và 205 hộ có 3 con trở lên. Tỷ lệ hộ có 3 con trở lên là 52,2%, 38,7% và 9,0. %, tương ứng.
Ngoài ra, nhìn vào số hộ có cha con theo độ tuổi của trẻ, có 1.136 hộ có con nhỏ nhất từ 6 đến 14 tuổi chiếm một nửa số hộ, nhưng so với hộ có mẹ đơn thân thì 10,8% có con dưới 1 tuổi. 6 tuổi (22,0%) và cao ở trẻ em độ tuổi 15-17 và 18-19 (tuổi THPT trở lên) là 39,1% (25,2%). (Bảng 4-2)

Bảng 4-2 Số lượng hộ gia đình cha-con chia theo tình trạng hôn nhân của người cha, số con, tuổi con út, số hộ gia đình cha-con và
Tình trạng hôn nhân của cha/
Số lượng trẻ em/
tuổi của con út
số thựctỉ lệ(%)Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2012
199512 năm199512 nămTăng/giảm số lượngTỉ giá hối đoái(%)
Số hộ gia đình cha con1)2.1312.270100,0101,01396,5
(Tình trạng hôn nhân của bố) 
tang chế70268332,930.1-19-2.7
tách biệt1.4011.55065,768,314910.6
(Số lượng trẻ em) 
1 người1.1521.18654,152,2343.0
2 người81587938,238,7647,9
3 người trở lên1642057,79,04125,0
(tuổi của con út) 
Dưới 6 tuổi1542467.210.89259,7
6-14 tuổi1.0151.13647,650,012111.9
15-17 tuổi59355527,824,4-38-6,4
18-19 tuổi36933317.314,7-36-9,8
Số hộ gia đình cha con5,4195,8484297,9
Số người trong mỗi hộ gia đình330
Số trẻ em trong mỗi hộ gia đình220

1)Bao gồm tình trạng hôn nhân "chưa kết hôn".

Tỷ lệ có việc làm của các bà mẹ trong hộ đơn thân là 80,5%.

Nhìn vào tỷ lệ bà mẹ trong các hộ gia đình có cha mẹ đơn thân theo tình trạng lực lượng lao động, 80,5% có việc làm (tỷ lệ có việc làm), 6,8% thất nghiệp và tổng dân số lực lượng lao động là 87,3% (tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là). 12,0%. Tỷ lệ việc làm của các bà mẹ trong các hộ gia đình đơn thân cao hơn đáng kể so với tỷ lệ việc làm của tất cả phụ nữ từ 15 tuổi trở lên (43,1%), và ở mức cao đáng kể ở tất cả các nhóm tuổi. (Bảng 4-3, Hình 4-1)

Bảng 4-3 Tình trạng lực lượng lao động theo độ tuổi của bà mẹ trong hộ đơn thân (2000)
tình trạng lực lượng lao độngTuổi của mẹ trong hộ gia đình đơn thân
Tổng số15-24 tuổi25-3435~4445~54Trên 55 tuổi
số thực 
Tổng số 1)13.2102363,5296.2492.914282
dân số lực lượng lao động11.5301913.0825,5612,507189
người có việc làm10,6321582.7725.1872.341174
hoàn toàn thất nghiệp8983331037416615
dân số không thuộc lực lượng lao động1.5874441465139088
tỉ lệ(%) 
Tổng số 1)100,0100,0100,0100,0100,0100,0
dân số lực lượng lao động87,380,987,389,086,067,0
người có việc làm80,566,978,583,080,361,7
hoàn toàn thất nghiệp6,814.08,86.05,75.3
dân số không thuộc lực lượng lao động12.018,611.710,413,431,2

1)Bao gồm tình trạng lực lượng lao động "không xác định."

Hình 4-3 Hình ảnh tình trạng lực lượng lao động theo độ tuổi của bà mẹ trong hộ đơn thân (2000)
Hình 4-3 Tình trạng lực lượng lao động theo độ tuổi của bà mẹ trong hộ đơn thân (2000)

47,9% hộ gia đình mẹ đơn thân sống trong nhà thuê tư nhân

Nhìn vào tỷ lệ sở hữu nhà trong số các hộ gia đình có mẹ đơn thân (12.981 hộ) sống trong một ngôi nhà, 24,0% là chủ sở hữu nhà, thấp hơn 31,7 điểm so với mức trung bình của hộ gia đình nói chung (55,7%). Mặt khác, 47,9% số hộ sống trong nhà cho thuê do tư nhân quản lý và 16,7% số hộ dân sống trong nhà công, cao hơn nhiều so với hộ gia đình nói chung (lần lượt là 30,6% và 3,2%), cho thấy tỷ lệ hộ sống ở các khu vực này cao. nhà thuê.
Ngoài ra, diện tích nhà ở đối với hộ mẹ đơn thân sống trong nhà là 54,3m2/hộ, tổng diện tích nhà ở/người là 54,3m2.
Diện tích là 20,7m2, nhỏ hơn diện tích trung bình của toàn bộ hộ gia đình (lần lượt là 72,2m2 và 28,2m2).

Nhìn vào tỷ lệ sở hữu nhà ở của các hộ gia đình cha con (2.258 hộ), 44,6% là chủ nhà, thấp hơn so với các hộ gia đình nói chung (55,7%), nhưng cao hơn các hộ có mẹ đơn thân (24,0%). Mặt khác, 35,3% là nhà cho thuê do tư nhân quản lý, 5,9% là nhà do công chúng quản lý, 5,4% là nhà cho thuê của công ty đại chúng và 4,6% là nhà được trả lương. Tổng cộng, những ngôi nhà này chiếm 51,3% tổng số nhà cho thuê. , chiếm hơn một nửa, cao hơn cả hộ gia đình (42,8%).
Hơn nữa, diện tích nhà của các hộ gia đình cha con là 65,6 m2 mỗi hộ và 25,4 m2 mỗi người, nhỏ hơn một chút so với diện tích nhà của cả hộ gia đình nói chung (lần lượt là 72,2 m2 và 28,2 m2). (Bảng 4-3)

Bảng 4-3 Tình trạng lực lượng lao động theo độ tuổi của bà mẹ trong hộ đơn thân (2000)
Quan hệ sở hữu nhàSố hộ gia đìnhtỉ lệ(%)các thành viên hộ gia đìnhmỗi hộ gia đình
Số lượng nhân sự
mỗi hộ gia đình
Toàn bộ khu vực
(m2)
mỗi người
Toàn bộ khu vực
(m2)
hộ gia đình mẹ con 
Tổng số13.21034.6372,62
Hộ gia đình mẹ đơn thân sống trong một ngôi nhà12.981100,034.0072,6254,320.7
sở hữu một ngôi nhà3.11524.08,2072,6379,830,3
nhà cho thuê công cộng2.16316,75,7692,6751,019.1
Nhà thuê của công ty đại chúng/công ty đại chúng4753,71.2252,5851,019.8
nhà thuê riêng6.21447,916.1262,6043,216,7
nhà ở lương1841.44882,6555,520.9
Phòng thuê8306,42.1922,6452,119.7
Hộ gia đình mẹ đơn thân sống ngoài nhà ở2296302,75
gia đình cha con 
Tổng số2.2705,8482,58
Gia đình cha con sống trong một ngôi nhà2.258100,05,8192,5865,625,4
sở hữu một ngôi nhà1.00644,62,6592,6485,432,3
nhà cho thuê công cộng1335,93552,6751,819,4
Nhà thuê của công ty đại chúng/công ty đại chúngmột hai ba5,43022,4652,521.4
nhà thuê riêng79835,31.9862,4947,619.1
nhà ở lương1044.62742,6357,121.7
Phòng thuê944.22432,5952,620,4
Hộ cha con sống ngoài nhà12292,42

1)Bao gồm tình trạng lực lượng lao động "không xác định."

Cơ cấu kinh tế của 5 hộ gia đình

“Hộ thất nghiệp” tăng mạnh 54,6%

Xét tổng số hộ (1.353.526 hộ) theo cơ cấu kinh tế hộ, 1.067.010 hộ (hộ nói chung (78,8%), tiếp theo là 264.066 hộ (19,5%) hộ không có việc làm, trong đó không có ai trong hộ có việc làm; - 2.838 hộ (0,2%) là hộ hỗn hợp có lao động phi nông, lâm nghiệp và thủy sản và 2.580 hộ (0,2%) là hộ có người làm nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Trong những năm gần đây, số lượng hộ gia đình chỉ có người cao tuổi như hộ gia đình người già độc thân và hộ gia đình cặp vợ chồng già ngày càng tăng và kết quả là so với năm 1995, số lượng ''hộ gia đình không có việc làm'' đã tăng lên. đáng kể đến 93.264 hộ gia đình, tăng 54,6%. (Bảng 5-1)

Bảng 5-1 Số lượng hộ gia đình nói chung theo thành phần kinh tế hộ gia đình (1995 và 2012)
Cơ cấu kinh tế hộ gia đìnhSố hộ gia đình nói chungtỉ lệ(%)Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2012
199512 năm199512 nămTăng/giảm số lượngTỉ giá hối đoái(%)
Tổng số 1)1.251.3921.353.526100,0100,0102.1348.2
Hộ công nhân nông, lâm, ngư nghiệp2.6182.5800,20,2-38-1,5
Các hộ nông, lâm, ngư nghiệp hỗn hợp/các hộ phi nông, lâm, ngư nghiệp3,5312,8380,30,2-693-19.6
Hộ lao động phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản1.062.5761.067.01084,978,84,4340,4
Hộ gia đình không có việc làm170.802264.06613.619,593.26454,6

1)Cơ cấu kinh tế của hộ gia đình Bao gồm “hộ không thể phân loại được”.

Hình 5-1 Hình ảnh tỷ lệ hộ gia đình nói chung theo cơ cấu kinh tế (2000)
Hình 5-1 Tỷ lệ hộ gia đình nói chung theo thành phần kinh tế (2000)

6. Tình trạng hộ gia đình khi đi làm/đi học

Tăng 40,8% ở những hộ gia đình chỉ có người già sống ở nhà

Nhìn vào thực trạng các hộ gia đình sống trong nhà ở vào năm 2000 (1.300.696 hộ) khi họ đang đi làm hoặc đi làm hoặc đi học, chúng tôi thấy rằng ``chỉ để đi làm hoặc đi học'', trong đó các thành viên trong hộ phải đi vắng. để đi làm hoặc đi học Có 457.847 hộ gia đình (35,2% tổng số hộ sống trong nhà ở). Mặt khác, 842.849 hộ gia đình (64,8%) được coi là có thành viên ở nhà. Nhìn vào bảng phân tích, có 209.509 hộ gia đình (16,1%) trong đó chỉ có người già từ 65 tuổi trở lên sống ở nhà và 25.304 hộ gia đình (1,9%) chỉ có trẻ sơ sinh dưới 6 tuổi sống ở nhà), v.v. So với năm 1995, do dân số già đi, số hộ chỉ có người già sống ở nhà tăng 60.710 (40,8%), số hộ chỉ có người già sống ở nhà tăng 4.991 (24,6). %) tăng dần. (Bảng 6-1, Hình 6-1)

Bảng 6-1 Phân chia theo tình trạng hộ gia đình tại thời điểm đi làm/đi học (1995 và 2012)
Thành phần thành viên hộ gia đìnhSố hộ gia đìnhtỉ lệ(%)Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2012
199512 năm199512 nămTăng/giảm số lượngTỉ giá hối đoái
(%)
Tổng số 1)1.187.1661.300.696100,0100,0113.5309,6
Các hộ gia đình chỉ đi làm hoặc đi học445.146457.84737,535,212.7012.9
Các hộ gia đình khác742.020842.84962,564,8100.82913.6
Trong đó chỉ có người già148.799209.50912,516.160.71040,8
Trong số này chỉ có người già và trẻ sơ sinh1.1281.1390,10,1111.0
Chỉ có trẻ sơ sinh20.31325.3041.71.94.99124,6

1) Một gia đình bình thường sống trong một ngôi nhà.

Hình 6-1 Hình ảnh tỷ lệ hộ gia đình tại thời điểm đi làm/đi học (2000)
Hình 6-1 Tỷ lệ hộ gia đình tại thời điểm đi làm/đi học (2000)

7 Cha mẹ và con cái sống chung

(1) sống chung với cha mẹ

Tỷ lệ sống cùng bố mẹ là 35,7% và có hơn 90% các cặp vợ chồng sống riêng với bố mẹ.

Trong tổng dân số 3.414.860 người vào năm 2000 (không bao gồm những người "không rõ tuổi"), số người sống với cha mẹ là 1.218.456 và tỷ lệ phần trăm của tổng dân số, hay tỷ lệ sống với cha mẹ là 35,7 %. .
Nhìn vào tỷ lệ người sống với cha mẹ theo giới tính, tỷ lệ này là 36,7% đối với nam và 34,7% đối với nữ, cao hơn một chút đối với nam.
Nhìn vào tỷ lệ chung sống với bố mẹ theo tình trạng hôn nhân, tỷ lệ này ở các cặp chưa kết hôn ở mức cao là 77,3% vì có khoảng một nửa trong số đó là trẻ vị thành niên, nhưng chỉ có 7,9% ở các cặp đã kết hôn và hơn 90% các cặp sống riêng với bố mẹ. . Tôi là. (Bảng 7-1, Hình 7-1)

Bảng 7-1 Sống chung hay không sống cùng cha mẹ (2 loại), tình trạng hôn nhân (4 loại), dân số theo giới tính (2000)
Quan hệ hôn nhânTổng sốNgười đàn ôngđàn bà
Tổng số
2)
Sống cùng nhauKhông chung sốngTổng số
2)
Sống cùng nhauKhông chung sốngTổng số
2)
Sống cùng nhauKhông chung sống
số thực 
Tổng số 1)3.414.8601.218.4562.196.1201.727.309633.1981.094.0031.687.551585.2581.102.117
chưa kết hôn1.370.1171.059.302310.623764.802555.660209.055605.315503.642101.568
Đã cưới1.741.071137.5961.603.444869.39968.314801.076871.67269.282802.368
tang chế170.6773,656166.98530.1441.10029.041140.5332,556137.944
tách biệt93.54114.51979.00437.9445,97331.96655.5978,54647.038
tỉ lệ(%) 
Tổng số 1)100,035,764,3100,036,763,3100,034,765,3
chưa kết hôn100,077,322,7100,072,727,3100,083,216,8
Đã cưới100,07,992,1100,07,992,1100,07,992,0
tang chế100,02.197,8100,03.696,3100,01.898,2
tách biệt100,015,584,5100,015,784,2100,015,484,6

1)Bao gồm cả những trường hợp không thể xác định được họ có sống chung hay không.
1)Bao gồm tình trạng hôn nhân "không rõ." Tuy nhiên, độ tuổi "không xác định" không được bao gồm.

Bảng 7-2 Dân số chia theo sống/không sống cùng cha mẹ (2 loại), độ tuổi (2 loại) và giới tính (2000)
tuổiTổng sốNgười đàn ôngđàn bà
Tổng số
2)
Sống cùng nhauKhông chung sốngTổng số
2)
Sống cùng nhauKhông chung sốngTổng số
2)
Sống cùng nhauKhông chung sống
số thực 
Tổng số 1)3.414.8601.218.4562.196.1201.727.309633.1981.094.0031.687.551585.2581.102.117
Dưới 20 tuổi662.324644.04618.116339.828329.09210.660322.496314.9547,456
Trên 20 tuổi2.752.536574.4102.178.0041.387.481304.1061.083.3431.365.055270.3041.094.661
20-39 tuổi1.101.281417.435683.804579.631219.070360.548521.650198.365323.256
Chưa kết hôn588.068376.130211.924348.888201.849147.031239.180174.28164.893
40-64 tuổi1.174.192149.7741.024.398594.16680.624513.527580.03669.150510.871
65 tuổi trở lên477.0637.201469.802213.6844,412209.268263.3692.789260.534
tỉ lệ(%) 
Tổng số 1)100,035,764,3100,036,763,3100,034,765,3
Dưới 20 tuổi100,097,22.7100,096,83.1100,097,72.3
Trên 20 tuổi100,020.979,1100,021.978,1100,019.880,2
20-39 tuổi100,037,962,1100,037,862,2100,038,062,0
Chưa kết hôn100,064,036,0100,057,942.1100,072,927.1
40-64 tuổi100,012.887,2100,013.686,4100,011.988,1
65 tuổi trở lên100,01,598,5100,02.197,9100,01.198,9

1)Bao gồm cả những trường hợp không thể xác định được họ có sống chung hay không.
1)Tuổi "không xác định" không được bao gồm.

Hơn 60% người chưa lập gia đình từ 20 đến 39 tuổi sống cùng bố mẹ

Nhìn vào tỷ lệ sống chung với cha mẹ theo độ tuổi thì rất cao, 97,2% đối với trẻ vị thành niên dưới 20 tuổi, nhưng 20,9% đối với những người trên 20 tuổi và 79,1% đối với những người không sống cùng nhau, gần 80% trong số đó. họ sống tách biệt với việc làm của cha mẹ. Trong số người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên có 1,5%, tương đương 7.201 người, sống với cha mẹ. Ngoài ra, trong những năm gần đây, tỷ lệ chưa kết hôn của thanh niên ngày càng tăng đã trở thành một nguyên nhân khiến tỷ lệ sinh giảm. Vì vậy, nếu nhìn vào tỷ lệ sống chung của những người từ 20 đến 39 tuổi, gần với độ tuổi trung bình kết hôn lần đầu thì tổng số là 37,9%, nhưng nếu chỉ xét riêng những người chưa lập gia đình thì con số này là 64,0%, nghĩa là nhiều hơn. hơn 60% số người chưa kết hôn sống cùng bố mẹ. Tỷ lệ phụ nữ (72,9%) sống chung cao hơn nam giới (57,9%). Con số thực tế có 417.435 người chưa kết hôn sống cùng cha mẹ ở độ tuổi này, chiếm 12,2% tổng dân số thành phố. (Bảng 7-2, Hình 7-1)

Hình 7-1 Hình ảnh phần trăm người sống cùng và không sống cùng cha mẹ (2000)
Hình 7-1 Tỷ lệ người sống cùng/không sống cùng cha mẹ (2000)

(2) Sống cùng con

Tỷ lệ sống chung với trẻ em là 52,8%

Trong số 1.206.638 người từ 50 tuổi trở lên, có 637.193 người sống cùng con cái, chiếm tỷ lệ trong tổng dân số từ 50 tuổi trở lên hay tỷ lệ sống cùng trẻ em là 52,8%.
Nhìn vào tỷ lệ chung sống với trẻ em theo giới tính là 51,7% đối với nam và 53,9% đối với nữ, cao hơn một chút đối với nữ.
Nhìn vào tỷ lệ chung sống có con theo tình trạng hôn nhân, 57,5% người đã kết hôn và 57,9% người góa bụa gần như nhau, nhưng tỷ lệ ly hôn là 37,3% dưới 50%. (Bảng 7-3)

Bảng 7-3 Sống có hoặc không có con (2 loại), tình trạng hôn nhân (4 loại), dân số từ 50 tuổi trở lên chia theo giới tính (2000)
tuổiTổng sốNgười đàn ôngđàn bà
Tổng số
2)
Sống cùng nhauKhông chung sốngTổng số
2)
Sống cùng nhauKhông chung sốngTổng số
2)
Sống cùng nhauKhông chung sống
số thực 
Dân số trên 50 tuổi1)1.206.638637.193569.191579.129299.146279.922627.509338.047289.269
Trong đó, đã kết hôn896.915515.687381.184475.937279.527196.392420.978236.160184.792
tang chế165.60895.91469.65928,80514.40714.397136.80381.50755.262
Tách biệt54.66820.39634.19523.0604.24618,80631.60816.15015.389
tỉ lệ(%) 
Dân số trên 50 tuổi1)100,052,847,2100,051,748,3100,053,946,1
Trong đó, đã kết hôn100,057,542,5100,058,741,3100,056,143,9
tang chế100,057,942.1100,050,050,0100,059,640,4
Tách biệt100,037,362,6100,018,481,6100,051,148,7

1)Bao gồm cả những trường hợp không thể xác định được họ có sống chung hay không.
1)Tuổi "không xác định" không được bao gồm.

Tỷ lệ người cao tuổi sống cùng trẻ em là 40,7%

Trong số người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên (477.053 người), có 194.237 người sống cùng con cái, khiến tỷ lệ sống thử là 40,7%. Trong đó, tỷ lệ sống chung của người cao tuổi sớm từ 65 đến 74 tuổi là 37,0% và 47,2% của người cao tuổi muộn từ 75 tuổi trở lên khiến tỷ lệ sống chung của người cao tuổi cao hơn.
Nhìn vào tỷ lệ chung sống có con theo nhóm tuổi của dân số từ 50 tuổi trở lên, tỷ lệ này giảm dần theo độ tuổi từ 70,6% đối với những người từ 50 đến 54 tuổi và thấp nhất là 35,4% ở những người từ 70 đến 74 tuổi. Sau đó bắt đầu tăng lên, đạt 58,6% ở người từ 85 tuổi trở lên, vượt 50%. Ngoài ra, phụ nữ có xu hướng sống cùng con cái nhiều hơn nam giới ở mọi lứa tuổi từ 70 trở lên. (Bảng 7-4, Hình 7-2)

Hình 7-2 Hình ảnh tỷ lệ người trên 50 tuổi sống cùng trẻ em theo độ tuổi (nhóm 5 tuổi) và giới tính (2000)
Hình 7-2 Tỷ lệ người từ 50 tuổi trở lên sống cùng trẻ em theo độ tuổi (nhóm 5 tuổi) và giới tính (2000)

Bảng 7-4 Dân số từ 50 tuổi trở lên chia theo sống/không sống cùng con (2 nhóm), tuổi và giới tính (2000)
tuổiTổng sốNgười đàn ôngđàn bà
Tổng số
2)
Sống cùng nhauKhông chung sốngTổng số
2)
Sống cùng nhauKhông chung sốngTổng số
2)
Sống cùng nhauKhông chung sống
số thực 
Dân số trên 50 tuổi1)1.206.638637.193569.191579.129299.146279.922627.509338.047289.269
Trong đó, những người từ 65 tuổi trở lên477.053194.237282.754213.68478.025135.645263.369116.212147,109
65-74 tuổi302.215111.707190.463146.61053.46293.136155.60558.24597.327
Trên 75 tuổi174.83882.53092.29167.07424.56342,509107.76457.96749.782
Trên 85 tuổi40.73923,88416.85412.8965,8147.08227.84318.0709,772
tỉ lệ(%) 
Dân số trên 50 tuổi1)100,052,847,2100,051,748,3100,053,946,1
Trong đó, những người từ 65 tuổi trở lên100,040,759,3100,036,563,5100,044,155,9
65-74 tuổi100,037,063,0100,036,563,5100,037,462,5
Trên 75 tuổi100,047,252,8100,036,663,4100,053,846,2
Trên 85 tuổi100,058,641,4100,045,154,9100,064,935,1

1)Bao gồm cả những trường hợp không thể xác định được họ có sống chung hay không.
1)Tuổi "không xác định" không được bao gồm.

Nghề nghiệp
Nghề nghiệp đề cập đến loại công việc mà một người có việc làm thực sự tham gia trong tuần khảo sát (đối với những người vắng mặt trong tuần khảo sát, loại công việc mà người đó chủ yếu tham gia) Nó được phân loại theo.
Nếu một người tham gia nhiều hơn một công việc, con số phụ thuộc vào loại công việc mà người đó chủ yếu tham gia.
Các phân loại chính về nghề nghiệp có thể được tổng hợp thành bốn loại, nhưng các phân chia như sau.

Bảng phân loại ngành nghề chính
TÔICác nghề liên quan đến nông, lâm, ngư nghiệpG Công nhân nông, lâm, ngư nghiệp
IICác nghề liên quan đến sản xuất/vận tảiH Công nhân vận tải/truyền thông, I Công nhân lao động/công nhân sản xuất
IIICác công việc liên quan đến bán hàng/dịch vụNhân viên bán hàng D, nhân viên dịch vụ E, nhân viên bảo vệ F
IVCác nghề liên quan đến hành chính/kỹ thuật/quản lýA: Công nhân chuyên môn/kỹ thuật, B: Nhân viên hành chính, C: Nhân viên văn phòng

Giờ làm việc
Giờ làm việc được xác định là "vắng mặt", "1 đến 4 giờ", "5 đến 9", "10 đến 14 giờ" và "15 đến 19 giờ" tùy thuộc vào số giờ người được tuyển dụng đã làm việc trong tuần khảo sát. , "20-24", "25-29", "30-34", "35-39", "40-44", "45-49", "50-54", "55-59", được chia thành 14 loại “60 giờ trở lên”.

Thời gian cư trú
Thời gian cư trú phụ thuộc vào thời gian bạn sống ở nơi hiện tại, chẳng hạn như ``từ khi sinh ra'', ``dưới 1 năm'', ``1 năm đến dưới 5 năm'', ``5 năm đến dưới 10 năm'' và ``10 năm đến 20 năm''. Nó được chia thành sáu loại: "dưới 20 năm" và "trên 20 năm".

Cơ cấu kinh tế hộ gia đình
Thành phần kinh tế hộ gia đình là sự phân loại được thiết lập để phân loại chung các hộ dựa trên tình trạng việc làm, tình trạng việc làm, ngành nghề của người lao động chính trong hộ và những người thân của họ.
“Người lao động chính của hộ” ở đây dùng để chỉ chủ hộ nếu chủ hộ là người có việc làm, nếu chủ hộ không phải là người có việc làm thì được xác định là người có việc làm gần gũi nhất với hộ. đầu vào bảng câu hỏi.
Xin lưu ý rằng hoạt động kinh tế của những người không có họ hàng sống trong hộ gia đình không được xem xét khi phân loại.
Về tình trạng việc làm của người lao động chính trong hộ, “người chủ” bao gồm “người lao động gia đình” và “người giúp việc trong gia đình”, “người chủ” bao gồm “người điều hành”.

Lịch công bố các kết quả tổng hợp quan trọng trong thời gian tới
Danh mục tổng hợpNội dung tổng hợpKhu vực trưng bàyLịch thông báo
Tổng hợp cơ bảnthứ nhất
Tổng hợp cơ bản
Kết quả về dân số, hộ gia đình và nhà ở cũng như kết quả về hộ gia đình người già, người nước ngoài, v.v.Toàn quốc, các tỉnh,
đô thị
Tháng 10 năm 2001
Được phát hành
lần 2
Tổng hợp cơ bản
Kết quả về tình trạng lực lượng lao động của dân số, cơ cấu người có việc làm theo ngành nghề, trình độ học vấn, hộ gia đình có vợ chồng và trẻ em, v.v.tháng 1 năm 2002
Được phát hành
lần thứ 3
Tổng hợp cơ bản
Kết quả về cơ cấu người có việc làm theo nghề nghiệp và tình trạng hộ gia đình có bà mẹ đơn thân, v.v.Công bố lần này
Nơi làm việc/
Thống kê địa điểm trường học
Phần 1Kết quả về cơ cấu dân số theo nơi làm việc/học tập và cơ cấu người có việc làm theo ngành nghềToàn quốc, các tỉnh,
đô thị
tháng 4 năm 2002
Được phát hành
Phần 2Kết quả về cơ cấu nghề nghiệp của người có việc làm theo nơi làm việctháng 5 năm 2003
Phần 3Kết quả chi tiết về cơ cấu ngành/nghề lao động có việc làm theo nơi làm việcToàn quốc, các tỉnh,
Các thành phố có dân số từ 100.000 người trở lên
tháng 7 năm 2004
Thống kê di chuyển dân sốPhần 1Kết quả về tình trạng di cư của dân số và tình trạng lực lượng lao động của dân số di cư, cơ cấu theo ngành nghề và giáo dụcToàn quốc, các tỉnh,
đô thị
tháng 4 năm 2002
Được phát hành
Phần 2Kết quả về cơ cấu dân số di biến động theo nghề nghiệpToàn quốc, các tỉnh,
Thành phố có dân số từ 200.000 người trở lên
tháng 6 năm 2003

1) Các thành phố có dân số từ 100.000 người trở lên và các thành phố có dân số từ 200.000 người trở lên ở cột “Vùng” bao gồm các phường của 13 thành phố lớn.
2) Thành phố hoặc đô thị/phường/thị trấn/làng trong cột "Khu vực hiển thị" là khu vực được lập bảng nhỏ nhất cho danh mục bảng có thể áp dụng và không phải tất cả các bảng thống kê đều bao gồm các bảng cho khu vực đó.

Tổng quan về cuộc điều tra dân số quốc gia năm 2000

1 Mục đích của cuộc khảo sát
Điều tra dân số quốc gia là cuộc khảo sát thống kê cơ bản nhất của đất nước, được thực hiện để làm rõ tình trạng hiện tại của dân số, hộ gia đình, cơ cấu công nghiệp, v.v. của Nhật Bản và để thu thập dữ liệu cơ bản cho các biện pháp hành chính khác nhau của chính quyền quốc gia và địa phương. Các cuộc khảo sát đã được tiến hành khoảng 5 năm một lần kể từ năm 1920, và cuộc điều tra dân số năm 2000 là cuộc khảo sát thứ 17 như vậy.

2. Thời gian khảo sát
Cuộc Tổng điều tra dân số toàn quốc năm 2000 được tiến hành vào nửa đêm ngày 1 tháng 10 năm 2000 (sau đây gọi là “thời điểm điều tra”).

3 Lĩnh vực điều tra
Cuộc điều tra dân số quốc gia năm 2000 được tiến hành tại các khu vực của Nhật Bản, ngoại trừ các hòn đảo sau theo quy định tại Điều 1 của Quy định thực thi điều tra dân số.
(1) Quần đảo Habomai, Đảo Shikotan, Đảo Kunashiri và Đảo Etorofu
(2) Takeshima ở làng Goka, quận Oki, tỉnh Shimane

4.Mục tiêu khảo sát
Cuộc điều tra dân số quốc gia năm 2000 được tiến hành đối với những người sống lâu dài ở Nhật Bản vào thời điểm khảo sát. Ở đây, thuật ngữ “thường trú” dùng để chỉ người đã sống hoặc dự định sống tại nơi cư trú từ ba tháng trở lên. Những người không có nơi thường trú được coi là “thường trú” ở nơi hiện tại của họ; địa điểm tại thời điểm khảo sát.

5 Vấn đề điều tra
Cuộc Tổng điều tra dân số năm 2000 khảo sát tổng cộng 22 mục, trong đó có 16 mục liên quan đến các thành viên trong hộ như giới tính, năm, tháng sinh và 6 mục liên quan đến hộ như loại hộ và số lượng thành viên trong hộ.

6 Phương pháp khảo sát
Cuộc điều tra dân số năm 2000 được thực hiện thông qua quy trình sau: Cơ quan Nội vụ và Truyền thông (Cục Thống kê/Trung tâm Thống kê) - Tỉnh - Thành phố - Người hướng dẫn Điều tra dân số - Người đăng ký điều tra dân số.
Cuộc khảo sát được thực hiện bởi khoảng 830.000 nhân viên điều tra dân số (khoảng 23.000 người trong thành phố) do Tổng Giám đốc Cơ quan Nội vụ và Truyền thông chỉ định, họ đã phân phát các mẫu khảo sát đến từng hộ gia đình và thu thập chúng. Về nguyên tắc, các hộ gia đình điền vào bảng câu hỏi.
Thận trọng khi sử dụng
1Kết quả được làm tròn đến đơn vị gần nhất nên tổng số không nhất thiết phải khớp với tổng số phân chia.
“-” trong Bảng 2 biểu thị không có hoặc không có số nào áp dụng được, “…” biểu thị một số chưa biết.
3. Một báo cáo bao gồm các bảng thống kê về kết quả tổng hợp cơ bản thứ ba sau đó đã được Cục Thống kê của Bộ Nội vụ và Truyền thông công bố dưới dạng "Báo cáo điều tra dân số năm 2000 Tập 4 Nghề nghiệp của người có việc làm (Phân loại chính), Loại hộ gia đình, Phần 2 quận.・Nó dự kiến sẽ được xuất bản dưới dạng "Phiên bản 14 thành phố, phường, thị trấn và làng của tỉnh Kanagawa."

Quay lại trang trước

ID trang: 556-521-078

thực đơn

  • ĐƯỜNG KẺ
  • Twitter
  • Facebook
  • Instagram
  • YouTube
  • thông minhNews