thực đơn

đóng

Phần chính bắt đầu từ đây.

Kết quả Điều tra Dân số năm 2000 Kết quả Tổng hợp Nơi làm việc/Trường học

Cập nhật lần cuối vào ngày 3 tháng 7 năm 2024

1 Dân số đi lại/đi học (Phần 1)~Người lao động và sinh viên thường trú tại thành phố Yokohama
2 Dân số đi lại/đi học (Phần 2)~Người lao động và sinh viên đi làm hoặc đi làm tại thành phố Yokohama
3 n số chảy vào/ra
4 Dân số ngày đêm
Giải thích các thuật ngữ
Lịch công bố các kết quả tổng hợp quan trọng trong thời gian tới
Tổng quan về cuộc điều tra dân số quốc gia năm 2000
Thận trọng khi sử dụng

Biểu đồ dân số ban ngày, ban đêm và tỷ lệ dân số ban ngày, ban đêm theo đơn vị hành chính thành phố Yokohama (2000)
Dân số ban ngày, ban đêm và tỷ lệ dân số ban ngày và ban đêm theo đơn vị hành chính thành phố Yokohama (2000)

Tỷ lệ dân số ban ngày/ban đêm là tỷ lệ dân số (dân số ban ngày) theo nơi làm việc hoặc trường học trên 100 người thường trú (dân số ban đêm).
(Tham khảo nội dung chính 4. Dân số ban ngày và ban đêm (2) Dân số ban ngày và ban đêm của các huyện hành chính)

Điều tra dân số toàn quốc năm 2000 “Kết quả nơi làm việc/trường học” (Tóm tắt thành phố Yokohama)

1 Dân số đi lại/đi học (Phần 1)
~Nhân viên và sinh viên thường trú tại Thành phố Yokohama~

(1) Người có việc làm (công dân có việc làm)/Đang đi học

Dân số đi làm hoặc đi học vào khoảng 1,8 triệu người và tỷ lệ người đi làm hoặc đi học trong thành phố ngày càng tăng.

Người đi làm/người đi làm

Năm 2000, thành phố có 1.918.808 người từ 15 tuổi trở lên đang đi làm, đi học trên địa bàn thành phố, giảm 21,5% so với năm 2000. Số người có việc làm và đi học đều tăng lên mỗi khi cuộc khảo sát được thực hiện, nhưng đây là lần đầu tiên con số này bắt đầu giảm.
Trong số này, không bao gồm những người làm việc tại nhà (122.857 người), có 1.795.951 người trên 15 tuổi thường xuyên đi lại hàng ngày, chiếm 93,6% số người đi làm hoặc đi học.
Nhìn vào những người đi làm hoặc đi học theo nơi làm việc hoặc trường học, 1.075.294 người (59,9%) có nơi làm việc hoặc trường học trong thành phố, và trong số này, những người có nơi làm việc hoặc trường học nằm trong phường nơi họ sinh sống ( Những người sống ở các phường khác trong thành phố (sau đây gọi là “phường khác”) là 502.870 (28,0%) và 572.424 (31,9%). Mặt khác, 720.657 người (40,1%) có nơi làm việc hoặc trường học bên ngoài thành phố, và trong số này, 225.626 (12,6%) có nơi làm việc hoặc trường học nằm ở một đô thị khác trong tỉnh (sau đây gọi là "trong tỉnh"). ), và số người sống ở các tỉnh khác (sau đây gọi là "các tỉnh khác") là 495.031 (27,6%).
So với năm 1995, số người làm việc tại nhà đã tăng 3,0%, trong khi số người đi làm hoặc đi học đã giảm 1,8%. Theo vị trí nơi làm việc/trường học, con số này chỉ tăng ở phường nhà, với mức tăng 2,4% ở phường mình, giảm 2,4% ở các phường khác, giảm 5,0% trong tỉnh và giảm 3,4% ở các tỉnh khác. .
Nhìn vào xu hướng tỷ lệ phần trăm theo nơi làm việc và trường học kể từ năm 1980, tỷ lệ phần trăm trong thành phố vẫn ở mức 59%, ngoại trừ 57,9% vào năm 1990 và đã tăng lên kể từ năm 1987. Mặt khác, tỷ lệ bên ngoài thành phố nằm trong khoảng 40-42% nhưng đã giảm dần kể từ năm 1990. Hơn nữa, tỷ lệ người làm việc tại nhà trong số tất cả nhân viên và sinh viên đi làm tiếp tục giảm từ 11,1% năm 1980 xuống 6,1% năm 1995, nhưng đã tăng lên 6,4% vào năm 2012. (Bảng 1-1)

tôi đi làm

Trong số những người có việc làm (1.699.750), số người đi làm không bao gồm những người làm việc tại nhà là 1.576.893, giảm 4.439 (0,3%) so với năm 1995.
Nhìn vào số lượng người đi làm theo nơi làm việc, có 938.718 người trong thành phố (59,5% số người đi làm), trong đó 434.044 người sống tại phường mình (27,5%) và 504.674 người làm việc ở phường khác (32,0%). . Mặt khác, 638.175 người sống ngoài thành phố (40,5%), trong đó 199.855 người sống trong tỉnh (12,7%) và 438.320 người sống ở các tỉnh khác (27,8%).
So với năm 1995, số người trong thành phố tăng 12.141 người (1,3%), trong đó số người ở các phường khác tăng 488 người (0,1%), tăng nhẹ nhưng số người ở các phường khác tăng 488 người (0,1%). phường riêng đã tăng 11.653 (2,8%). Mặt khác, số người ngoài thành phố bắt đầu giảm 16.580 (2,5%), trong đó số người trong tỉnh giảm 10.732 (5,1%) và số người ở các tỉnh khác giảm 5.848 (1,3%). (Bảng 1-1)

C sinh viên đi làm

Có 219.058 người trên 15 tuổi đi học, giảm 27.601 người, tương đương 11,2% so với năm 1995 do tỷ lệ sinh giảm.
Nhìn vào số lượng người đi học theo quận, thành phố có 136.576 người (62,3% số người đi học), trong đó 68.826 người ở phường mình (31,4%) và 67.750 người ở phường khác (30,9%). Mặt khác, có 82.482 người ngoài thành phố (37,7%), trong đó 25.771 người trong tỉnh (11,8%) và 56.711 người từ các tỉnh khác (25,9%).
So với năm 1995, số dân ở thành phố giảm 14.712 người (9,7%), nhưng trong đó phường tăng 92 người (0,1%), đây là mức tăng duy nhất về số người đi học mặc dù giảm tổng thể làm. Ngoài ra, số người ở ngoài thành phố đã giảm 12.889 người (13,5%) và số người ở các tỉnh khác đặc biệt giảm 11.712 người (17,1%). (Bảng 1-1)

Bảng 1-1 Xu hướng số người từ 15 tuổi trở lên có việc làm và đi học theo nơi làm việc và đi học theo nơi thường trú (1980-2000)
hàng nămTổng sốở nhà
người lao động
Đi lại/Đi học
Tổng sốthành phốBên ngoài thành phố
Tổng sốquận riêngCác phường khácTổng sốTrong tỉnhMột tỉnh khác
thuê người làm
việc kinh doanh
người

Tổng quan
học
người
số thực19811.464.036162.5251.301.511770.350376.706393.644531.161178.657352.504
60 năm1.671.233130.6421.540.591921.790468.803452.987618.801210.003408.798
19901.894.327143.7051.750.6221.013.599469.481544.118737.023235.501501.522
7 năm1.947.288119.2971.827.9911.077.865491.125586.740750.126237.535512.591
12 năm1.918.808122.8571.795.9511.075.294502.870572.424720.657225.626495.031
tỉ lệ
(%)
1981(11.1)100,059,228,930,240,813,727.1
60 năm(7.8)100,059,830,429,440,213.626,5
1990(7.6)100,057,926,831.142.113,528,6
7 năm(6.1)100,059,026,932.141,013.028,0
12 năm(6.4)100,059,928,031,940,112.627,6
so với lần trước
Tăng/giảm số lượng
1985207.197-31,883239.080151.44092.09759.34387.64031.34656.294
1990223.09413.063210.03191.80967891.131118.22225.49892.724
7 năm52.961-24,40877.36964.26621.64442.62213,1032.03411.069
12 năm-28.4803.560-32.040-2,57111.745-14.316-29.469-11,909-17.560
so với lần trước
Tỉ giá hối đoái
(%)
198514.2-19.618,419.724,415.116,517,516.0
199013.310,013.610,00,120.119.112.122,7
7 năm2,8-17,04.46.34.67,81.80,92.2
12 năm-1,53.0-1.8-0,22.4-2.4-3,9-5.0-3,4
(riêng biệt)
thuê người làm
việc kinh doanh
người
số thực19951.700.629119.2971.581.332926.577422.391504.186654.755210.587444.168
12 năm1.699.750122.8571.576.893938.718434.044504.674638.175199.855438.320
tỉ lệ
(%)
1995(7.0)100,058,626,731,941,413.328.1
12 năm(7.2)100,059,527,532,040,512.727,8
Tổng quan
học
người
số thực1995246.659246.659151.28868.73482.55495.37126.94868.423
12 năm219.058219.058136.57668.82667.75082.48225.77156.711
tỉ lệ
(%)
1995100,061,327,933,538,710.927,7
12 năm100,062,331,430,937,711.825,9

Lưu ý) Số liệu trong ngoặc đơn của “Làm việc tại nhà” là tỷ lệ phần trăm người có việc làm, đi học và tất cả người có việc làm.

(2) Tỷ lệ người đi làm và đi học theo khu vực hành chính

Phường Aoba, nơi có hơn 60% người dân đi làm hoặc đi học ở ngoài thành phố

Nhìn vào tỷ lệ người có việc làm và người đi làm theo nơi làm việc và trường học theo khu vực hành chính, tỷ lệ người làm việc tại nhà cao nhất ở phường Naka với 9,2%, tiếp theo là phường Nishi với 9,1% và phường Minami với 8,2%. cao hơn ở các phường trung tâm nơi có tỷ lệ người tự kinh doanh cao.
Tỷ lệ người ở ngoài nhà trong thành phố cao nhất ở phường Naka với 71,3%, tiếp theo là phường Minami với 70,0%, phường Isogo với 68,0% và phường Hodogaya với 66,3%. Ngoài ra, 46,5% người dân đi làm hoặc đi học ở phường Naka đều đến phường của mình.
Tỷ lệ người dân đi ra ngoài thành phố rất cao với 61,6% ở phường Aoba, tiếp theo là phường Kohoku với 48,8%, phường Tsurumi với 47,6%, phường Sakae với 43,4% và phường Tsuzuki với 42,9%, đây là tỷ lệ trung bình của thành phố. ( 40,1%). Ngoài ra, gần một nửa số người dân ở Phường Aoba, 49,9%, đi làm hoặc đi học ở các quận khác. (Bảng 1-2)

Bảng 1-2 Phân tích người đi làm và đi học từ 15 tuổi trở lên theo nơi làm việc và trường học (2000)
huyện hành chínhTổng sốở nhà
người lao động
Đi lại/Đi học
Tổng sốthành phốBên ngoài thành phố
Tổng sốquận riêngCác phường khácTổng sốTrong tỉnhMột tỉnh khác
số thựcYokohama1.918.808122.8571.795.9511.075.294502.870572.424720.657225.626495.031
Phường Tsurumi148.49111.733136.75871.59648.55823.03865.16222.99042.172
Phường Kanagawa122.7088,733113.97573.37733,89239.48540.59810,71729.881
Phường Nishi44.3594.03840.32126.05810,84215.21614.2633.63210,631
Naka-ku65.4506.00759.44342.38127.65614.72517.0623.93513.127
Phường Minami106.8658,72198.14468.70323.52745.17629.4419.04520.396
Phường Konan121.6586,478115.18075.65727,40648.25139.52313.03926.484
Phường Hodogaya112.9846.997105.98770.27927.67942.60035.70810.72024.988
Phường Asahi138.1677,739130.42885.14233.71951.42345.28617.21728.069
Phường Isogo92.2485.06187.18759.32219.98839.33427.8659.03518.830
Phường Kanazawa114.5025,524108.97868.40736.75631.65140.57115.87324.698
Phường Kohoku174.41811.517162.90183.42848.54934.87979.47316.17563.298
Phường Midori88.6424.91083.73250.85320.87029.98332,87910.23722.642
Phường Aoba152.2698.195144.07455.38133.61021.77188.69316.82771.866
Phường Tsuzuki85.4616,51478.94745.07323.87721.19633,8748,85425.020
Phường Totsuka140.5867.673132.91380.77743,10937.66852.13619.24432,892
Phường Sakae65.5953,58762.00835.10111.97823.12326,90711.75815.149
Phường Izumi78.9505.03573.91546.48216,90229.58027,43313.44513.988
Seya-ku65.4554.39561.06037.27713.95223.32523,78312,88310.900
tỉ lệ
(%)
Yokohama(6.4)100,059,928,031,940,112.627,6
Phường Tsurumi(7.9)100,052,435,516,847,616,830,8
Phường Kanagawa(7.1)100,064,429,734,635,69,426,2
Phường Nishi(9.1)100,064,626,937,735,49,026,4
Naka-ku(9.2)100,071,346,524.828,76,622.1
Phường Minami(8.2)100,070,024.046,030,09,220.8
Phường Konan(5.3)100,065,723,841,934,311.323,0
Phường Hodogaya(6.2)100,066,326.140,233,710.123,6
Phường Asahi(5.6)100,065,325,939,434,713.221,5
Phường Isogo(5.5)100,068,022,945,132,010,421.6
Phường Kanazawa(4.8)100,062,833,729,037,214.622,7
Phường Kohoku(6.6)100,051,229,821.448,89,938,9
Phường Midori(5.5)100,060,724,935,839,312.227,0
Phường Aoba(5.4)100,038,423.315.161,611.749,9
Phường Tsuzuki(7.6)100,057,130,226,842,911.231,7
Phường Totsuka(5.5)100,060,832,428,339,214,524,7
Phường Sakae(5.5)100,056,619.337,343,419.024,4
Phường Izumi(6.4)100,062,922,940,037,118.218,9
Seya-ku(6.7)100,061,022,838,239,021.117,9

Lưu ý) Số liệu trong ngoặc đơn của “Làm việc tại nhà” là tỷ lệ phần trăm người có việc làm, đi học và tất cả người có việc làm.

(3) Tỷ lệ người có việc làm theo giới tính và độ tuổi phân theo nơi làm việc

Phụ nữ càng lớn tuổi họ càng có xu hướng làm việc gần nhà hơn

Nhìn vào tỷ lệ người có việc làm theo nơi làm việc đối với nam và nữ, đối với nam, 6,3% làm việc tại nhà, 20,3% ở ngoài nhà trong phường của họ, 29,2% ở phường khác, 13,7% trong tỉnh và 30,4% ở các quận khác và đối với phụ nữ, tỷ lệ này là 8,9%, 34,4%, 30,5%, 8,4% và 17,9%, trong đó tỷ lệ nam giới đi làm ngoài thành phố cao hơn nữ giới.
Nhìn vào tỷ lệ người có việc làm theo nơi làm việc theo độ tuổi, đối với nam giới từ 15 đến 19 tuổi, tỷ lệ cao 49,2% làm việc bên ngoài nhà của họ trong phường của họ, nhưng khi độ tuổi của họ tăng lên, tỷ lệ người lao động làm việc trong quận của họ và các quận khác tăng lên. Đối với mỗi nhóm tuổi từ 30 đến 59 tuổi, hơn 30% số người được hỏi đến từ các quận khác và trong số những người từ 35 đến 39 tuổi, phần lớn (50,7%) đi lại bên ngoài thành phố. Sau đó, tỷ lệ người sống ở thành phố tăng theo độ tuổi và trong số này, tỷ lệ người sống ở nhà vẫn ở mức một con số cho đến tuổi 59, nhưng tăng đáng kể lên 13,0% đối với những người từ 60 đến 64 tuổi và 25,6% đối với những người từ 65 tuổi trở lên đang tăng lên.
Mặt khác, đối với phụ nữ trong độ tuổi từ 15 đến 19, giống như nam giới, tỷ lệ phụ nữ sống ngoài phường mình ở cao tới 48,4% và khoảng 40% phụ nữ ở độ tuổi 20 đến đầu 30 đi làm ngoài phường. thành phố. Tuy nhiên, khi độ tuổi tăng lên sau tuổi 30, tỷ lệ người sống ở thành phố có xu hướng tăng lên. Trong số này, tỷ lệ người sống trong phường riêng ngoài nhà của họ đạt đỉnh điểm là 44,0% đối với những người từ 45 đến 49 tuổi, nhưng tỷ lệ này tăng nhanh đối với những người trên 60 tuổi, đạt 39,3% đối với những người từ 65 tuổi trở lên. Khi cộng tỷ lệ này vào tỷ lệ việc làm của nữ (tỷ lệ người có việc làm trên dân số từ 15 tuổi trở lên), nửa đầu ngọn núi hình chữ M có tỷ lệ ngoài thành phố cao, nửa sau có tỷ lệ cao trong thành phố. thành phố. . Điều này cho thấy ngay cả khi người dân tạm thời ngừng làm việc do kết hôn, sinh con, chăm sóc con cái, v.v. và sau đó tái tuyển dụng, họ vẫn chọn địa điểm gần nhà. (Bảng 1-3, Hình 1-1)

Hình 1-1 Đồ thị tỷ lệ người có việc làm theo giới tính và nhóm tuổi (2000)
Hình 1-1 Tỷ lệ người có việc làm theo giới tính và nhóm tuổi (2000)

Bảng 1-3 Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm theo giới tính và độ tuổi (loại 5 tuổi) theo nơi làm việc (2000)
giới tính, tuổi tácTổng sốthành phốBên ngoài thành phố
Tổng sốnhà của một ngườibên ngoài nhà
quận riêng
Các phường khácTổng sốTrong tỉnhMột tỉnh khác
Người đàn ôngsố thựcTổng số1.071.869598.74667.258218.091313.397473.123147.268325.855
15-19 tuổi14.67411.9693017.2234.4452.7051.3781.327
20~2476.13350.6971.37723.59925.72125.4369,70215.734
25-29137.59177.7903.17328.73245.88559.80120,30139.500
30~34142.03274.0424,52325.57443.94567.99021.06446.926
35-39125.85362.0774.99320.76936.31563.77618.73045.046
40~44104.05951.7844.91617.44929.41952.27514.98837.287
45-49108.67357.2306.12119.87431.23551.44315.63735,806
50~54129.20369.0648,84623.87036.34860.13918.31341.826
55-59107.32259.0318,83320.52829.67048.29115.30432.987
60~6464.76940.0318,42314.61616.99224.7387.38017.358
65 tuổi trở lên61.56045.03115.75215.85713.42216.5294,47112.058
tỉ lệ
(%)
Tổng số100,055,96.320.329,244,113,730,4
15-19 tuổi100,081,62.149,230,318,49,49,0
20~24100,066,61.831,033,833,412.720.7
25-29100,056,52.320.933,343,514,828,7
30~34100,052,13.218.030,947,914,833,0
35-39100,049,34.016,528,950,714.935,8
40~44100,049,84,716,828,350,214.435,8
45-49100,052,75.618.328,747,314.432,9
50~54100,053,56,818,528.146,514.232,4
55-59100,055,08.219.127,645,014.330,7
60~64100,061,813.022,626,238,211.426,8
65 tuổi trở lên100,073,125,625,821.826,97.319.6
đàn bàsố thựcTổng số627.881462.82955.599215.953191.277165.05252.587112.465
15-19 tuổi13.43711.0001256,5074.3682,4371.0591.378
20~2472.36045.32358718.41226.32427.0377.74019.297
25-2994.62454.3421.98419.59232.76640.28210.13630.146
30~3467.79342.0073,42316.96021.62425.7866,78818.998
35-3956.35440.7624,46919.77716.51615.5924.55011.042
40~4456.53244.9914.74923.82916.41311.5414.0557,486
45-4966.04454.5045,74229.06519.69711.5404.6676,873
50~5479.18565.2598,30733.68123.27113.9266.1377,789
55-5960.34550.7038,27825.27417.1519,6424.3625.280
60~6432.82228.3706,78913.3358.2464,4521.9632,489
65 tuổi trở lên28.38525.56811.1469,5214,9012,8171.1301.687
tỉ lệ
(%)
Tổng số100,073,78,934,430,526,38,417,9
15-19 tuổi100,081,90,948,432,518.17,910.3
20~24100,062,60,825,436,437,410.726,7
25-29100,057,42.120.734,642,610.731,9
30~34100,062,05.025,031,938,010,028,0
35-39100,072,37,935,129,327,78.119.6
40~44100,079,68,442,229,020,47.213.2
45-49100,082,58,744,029,817,57.110,4
50~54100,082,410,542,529,417,67,89,8
55-59100,084,013,741,928,416.07.28,7
60~64100,086,420.740,625.113.66.07,6
65 tuổi trở lên100,090,139,333,517.39,94.05,9

(4) Tỷ lệ lao động theo ngành và địa điểm

“Ngành tài chính và bảo hiểm” có tỷ lệ người dân di chuyển đến các tỉnh khác cao

Nhìn vào tỷ lệ người có việc làm theo địa điểm theo ngành, trong ngành công nghiệp sơ cấp, 95,5% sống ở thành phố, một con số cực kỳ cao và trong số này, 63,3% là lao động tại nhà.
Nhìn vào các ngành công nghiệp thứ cấp, 71,7% lao động trong ngành xây dựng được tuyển dụng trong thành phố, trong khi những người làm trong ngành sản xuất được chia thành hai nhóm, với 51,2% làm việc trong thành phố và 48,8% bên ngoài thành phố.
Trong ngành cấp 3, tỷ lệ lao động tại thành phố ở hầu hết các ngành là khoảng 60%, nhưng ngành “tài chính và bảo hiểm” có tỷ lệ lao động làm việc ở các tỉnh khác đặc biệt cao, lên tới 47,1%, một con số rất xa so với các ngành khác. Các ngành công nghiệp có tỷ lệ người đi đường dài cao. (Bảng 1-4)

Bảng 1-4 Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên theo ngành (phân loại chính) và địa điểm làm việc (2000)
Phân loại công nghiệpTổng sốthành phốBên ngoài thành phố
Tổng sốnhà của một ngườibên ngoài nhà
quận riêng
Các phường khácTổng sốTrong tỉnhMột tỉnh khác
số thựcTổng số 1)1.699.7501.061.575122.857434.044504.674638.175199.855438.320
Công nghiệp sơ cấp (A-C)9.0678,6615.7352.364562406210196
Nông nghiệp8,5818.2175,4532.216548364202162
B Lâm nghiệp1891Năm3927
C Thủy sản4684352811431133627
Công nghiệp thứ cấp (D-F)426.928251.01933.149103.748114.122175.90971.435104.474
D Khai thác295589301923726211
Ngành xây dựng E158.951113.99021.62346.93445.43344.96115.37329.588
Công nghiệp sản xuất F267.682136.97111.51756.78468.670130.71156.03674.675
Công nghiệp cấp ba (G-M)1.230.386775.98981.487310.829383.673454.397126.065328.332
G Điện, khí đốt, cung cấp nhiệt, nước8,6835.16311.1354.0273.5201.6081.912
HNgành Giao thông vận tải/Truyền thông130.24477.7373.34628.03846.35352.50716.79835,709
INgành bán buôn/bán lẻ, nhà hàng407.377278.88931.375130.140117.374128.48833.39695.092
J Ngành tài chính/bảo hiểm62.58826.7811.5527.22518.00435,8076.32829,479
ngành bất động sản K.34.74023.6726,6947,5799.39911.0682.2228,846
L ngành dịch vụ544.295337.40538,509127.153171.743206.89059.233147.657
Dịch vụ công cộng (không được phân loại ở nơi khác)42.45926.342Mười9,55916.77316.1176.4809,637
tỉ lệ
(%)
Tổng số 1)100,062,57.225,529,737,511.825,8
Công nghiệp sơ cấp (A-C)100,095,563,326.16.24,52.32.2
Nông nghiệp100,095,863,525,86,44.22.41.9
B Lâm nghiệp100,050,05.627,816,750,011.138,9
C Thủy sản100,092,960,030,62.47.11.35,8
Công nghiệp thứ cấp (D-F)100,058,87,824.326,741,216,724,5
D Khai thác100,019.73.110.26,480,38,871,5
Ngành xây dựng E100,071,713.629,528,628,39,718,6
Công nghiệp sản xuất F100,051,24.321.225,748,820.927,9
Công nghiệp cấp ba (G-M)100,063,16,625,331.236,910.226,7
G Điện, khí đốt, cung cấp nhiệt, nước100,059,50,013.146,440,518,522.0
HNgành Giao thông vận tải/Truyền thông100,059,72.621,535,640,312.927,4
INgành bán buôn/bán lẻ, nhà hàng100,068,57,731,928,831,58.223.3
J Ngành tài chính/bảo hiểm100,042,82,511,528,857,210.147,1
ngành bất động sản K.100,068,119.321.827.131,96,425,5
L ngành dịch vụ100,062,07.123,431,638,010.927.1
Dịch vụ công cộng (không được phân loại ở nơi khác)100,062,00,022,539,538,015.322,7

1) Bao gồm các ngành không được phân loại.

(5) Phương tiện di chuyển được sử dụng để đi làm và đi học

57,1% người dân đi làm hoặc đi học sử dụng đường sắt/tàu hỏa

Nhìn vào những người từ 15 tuổi trở lên đi làm hoặc đi học bằng phương tiện giao thông, những người chỉ sử dụng “đường sắt/tàu hỏa” chiếm số lượng lớn nhất với 581.116 người (32,4% tổng số người đi làm), tiếp theo là chỉ “ô tô riêng” 304.941 người (17,0%) và 303.378 (16,9%) người sử dụng "đường sắt/xe lửa và xe buýt chung." Bằng cách này, tại thành phố này, nơi các tuyến đường sắt và xe buýt phát triển tốt, nhiều người đi làm hoặc đi học bằng phương tiện công cộng hơn là bằng ô tô riêng.
So sánh với năm 1990, tỷ lệ người đi làm hoặc đi học chỉ sử dụng "đường sắt/tàu hỏa" đã tăng 1,1 điểm và số người sử dụng tàu hỏa/tàu hỏa kết hợp với các phương tiện giao thông khác cũng tăng trên toàn quốc. Cái bảng. . Việc mở rộng tàu điện ngầm thành phố và tuyến Sotetsu trong 10 năm qua, cũng như việc xây dựng đường cách ga 15 phút, được cho là những yếu tố làm tăng số lượng người sử dụng đường sắt và tàu hỏa. (Bảng 1-5)

Bảng 1-5 Số người từ 15 tuổi trở lên đi làm và đi học bằng phương tiện giao thông (16 nhóm) (1990 và 2012)
Phương tiện vận tải được sử dụngSố lượng hành kháchtỉ lệ(%)Tăng/giảm từ năm 1990 đến năm 2012
199012 năm199012 nămTăng/giảm số lượngTỉ giá hối đoái(%)
Tổng số 1)1.750.6221.795.951100,0100,045.3292.6
Một loại phương tiện giao thông có sẵn1.268.9621.302.19372,572,533.2312.6
chỉ cần đi bộ177.614149.32210.18.3-28.292-15,9
Tàu hỏa548.388581.11631.332,432.7286.0
xe buýt chung95.49581.3595,54,5-14.136-14,8
Xe buýt đi làm/đi học8,9585.6360,50,3-3.322-37,1
xe riêng295.603304.94116,917,09,3383.2
thuê taxi3.1592.6500,20,1-509-16.1
xe máy52.89666,9033.03,714.00726,5
xe đạp74.55093.4974.35.218.94725,4
người khác12.29916.7690,70,94.47036,3
Hai loại phương tiện giao thông có sẵn342.281430.71619.624.088.43525,8
Đường sắt/xe lửa và xe buýt dùng chung260.065303,37814.916,943.31316,7
Đường sắt/xe lửa và xe buýt đi làm/trường học8,30610.1260,50,61.82021.9
Đường sắt/xe lửa và ô tô cá nhân12.86117.5140,71.04.65336,2
Đường sắt/tàu hỏa và xe máy hoặc xe đạp41.07072.8052.34.131.73577,3
Hai loại phương tiện giao thông khác có sẵn19.97926.8931.11,56,91434,6
Ba hoặc nhiều loại phương tiện giao thông được sử dụng136.20637.0857,82.1-99.121-72,8

1)Bao gồm cả phương tiện vận chuyển "không rõ" được sử dụng.

Tiếp theo, nhìn vào số người đi làm hoặc đi học bằng từng phương tiện giao thông được sử dụng (cho phép nhiều câu trả lời), số người sử dụng "đường sắt/tàu hỏa" làm phương tiện di chuyển đi làm hoặc đi học là lớn nhất với 1.026.110 người. Nó chiếm 57,1% trong tổng số.

Xét theo khu vực hành chính, tất cả 18 phường đều có tỷ lệ người dân sử dụng tàu/tàu cao nhất, vượt đa số ngoại trừ phường Naka.
Nhìn vào các phương tiện giao thông chính ngoài "đường sắt/tàu hỏa", tỷ lệ người dân sử dụng "xe buýt chung" vượt quá 30% ở Phường Sakae (32,9%) và Phường Totsuka (31,1%).
Tỷ lệ người dân sử dụng ô tô riêng là Phường Tsuzuki (27,8%), Phường Izumi (26,1%), Phường Seya (25,4%), Phường Asahi (22,6%), Phường Midori (21,7%) và Phường Sakae (20,6%) . ) là trên 20% ở 6 phường.
Tỷ lệ người dân đi làm hoặc đi học bằng "xe máy" hoặc "xe đạp" cao nhất ở phường Kanazawa với 21,2%, tiếp theo là phường Seya (21,1%), phường Tsurumi (19,7%), phường Izumi (17,9%), 7 các phường vượt quá mức trung bình của thành phố (15,1%): Phường Kohoku (17,9%), Phường Sakae (17,8%) và Phường Totsuka (17,2%). (Bảng 1-6)

Bảng 1-6 Số người từ 15 tuổi trở lên đi làm và đi học phân theo quận hành chính và phương tiện giao thông sử dụng (9 loại) (2000) (cho phép nhiều câu trả lời)
huyện hành chínhTổng số 1)chỉ cần đi bộTàu hỏaxe buýt chungNơi làm việc/
xe buýt của trường
xe riêngThuê·
xe tắc xi
xe máyxe đạpngười khác
số thựcYokohama1.795.951149.3221.026.110427.42423.090344.87710,538108.710162.75324.372
Phường Tsurumi136.75812.18270.61536.1492,42522.9716966.67520.1982.306
Phường Kanagawa113.97511.66765.47220.9591.34218,8837396,4248,7571.598
Phường Nishi40.3215.23122.4469,0724495.0905151.8472.757537
Naka-ku59.4437.88026.12316.3569299,9261.0862.5015,893895
Phường Minami98.1449,80153.55021.6471.13315.8988626.0837.9411,418
Phường Konan115.1809,17468.90231.0671.40522.2755877.1645,8291.396
Phường Hodogaya105.9879,86358.81428,5041.33120,4715738,9395.0611.497
Phường Asahi130.42810,71974.88334.4501.96029.4544318.7207.0901.795
Phường Isogo87.1876,73951.43322.1011.34615.5644704.9966.356999
Phường Kanazawa108.9787.23065.18220.0471.03619.5565086.60016.4451.186
Phường Kohoku162.90111.911102.08827.9551.65824.0641.0517,46421.6451,853
Phường Midori83.7326,43448.28119.3001.40618.1322884.7296.0421.170
Phường Aoba144.0748,99197.84535.0631.56826.7208965,7287,8441.767
Phường Tsuzuki78.9476.36240.23619.66781421.9824434.2847,5141.363
Phường Totsuka132.91312,87771.49241.3811.56726.36062311.41611.3851.806
Phường Sakae62.0084,48135.37120.42766012.7673915.3285.680836
Phường Izumi73.9154.07140.61311,40290119.2672445,8357.3831.045
Seya-ku61.0603,70932.76411.8771.16015.4971353.9778,933905
tỉ lệ
(%)
Yokohama100,08.357,123,81.319.20,66.19.11.4
Phường Tsurumi100,08,951,626,41.816,80,54,914,81.7
Phường Kanagawa100,010.257,418,41.216,60,65.67,71.4
Phường Nishi100,013.055,722,51.112.61.34.66,81.3
Naka-ku100,013.343,927,51.616,71.84.29,91,5
Phường Minami100,010,054,622.11.216.20,96.28.11.4
Phường Konan100,08,059,827,01.219.30,56.25.11.2
Phường Hodogaya100,09,355,526,91.319.30,58,44,81.4
Phường Asahi100,08.257,426,41,522,60,36,75,41.4
Phường Isogo100,07,759,025,31,517,90,55,77.31.1
Phường Kanazawa100,06,659,818,41.017,90,56.115.11.1
Phường Kohoku100,07.362,717.21.014,80,64.613.31.1
Phường Midori100,07,757,723,01.721.70,35.67.21.4
Phường Aoba100,06.267,924.31.118,50,64.05,41.2
Phường Tsuzuki100,08.151,024,91.027,80,65,49,51.7
Phường Totsuka100,09,753,831.11.219.80,58,68,61.4
Phường Sakae100,07.257,032,91.120.60,68,69,21.3
Phường Izumi100,05,554,915,41.226.10,37,910,01.4
Seya-ku100,06.153,719,51.925,40,26,514.61,5

1)Bao gồm cả phương tiện vận chuyển "không rõ" được sử dụng.
Vì có nhiều đáp án nên tổng số không trùng nhau.

2 Dân số đi lại/đi học (Phần 2)
-Nhân viên và sinh viên làm việc và đi lại tại Thành phố Yokohama-

(1) Người đi làm (nhân viên thành phố)/Người đi học

Khoảng 1,6 triệu người làm việc hoặc đi học ở Yokohama và số người có việc làm tăng thêm 14.000.

Thành phố có 1.598.852 người trên 15 tuổi đi làm hoặc đi học, giảm 12.054 (0,7%) so với năm 1995, bằng dân số thường trú. Tuy nhiên, điều này là do số người đi học giảm mạnh, 26.526 người (12,2%), trong khi số người có việc làm tăng 14.472 người (1,0%).
Phân theo nơi cư trú, có 1.198.151 người đang đi làm, đi học hoặc làm việc trong thành phố (74,9% trong tổng số đang làm việc hoặc đi học) và 400.701 người (25,1%) từ ngoài thành phố. Tỷ lệ bên ngoài thành phố, vốn tiếp tục mở rộng, lần này đã giảm 0,6 điểm, và tỷ lệ trong thành phố, đặc biệt là ở phường mình, đã mở rộng, và những người đi làm hoặc đi học trong thành phố ngày càng gần hơn. để đi làm hoặc đi học, tôi có thể thấy mọi việc đang diễn ra như thế nào. (Bảng 2-1)

Bảng 2-1 Xu hướng số người từ 15 tuổi trở lên có việc làm và đi học phân theo nơi thường trú phân theo nơi làm việc và trường học (1980-2000)
hàng nămTổng sốcư trú tại thành phốSống bên ngoài thành phố
Tổng sốquận riêngCác phường khácTổng sốTrong tỉnhMột tỉnh khác
thuê người làm
việc kinh doanh
người

Tổng quan
học
người
số thực19811.204.869932.875539.231393.644271.994191.81580.179
19851.363.1071.052.432599.445452.987310.675217.09593.580
19901.533.7861.157.304613.186544.118376.482267.824108.658
19951.610.9061.197.162610.422586.740413.744293.743120.001
20001.598.8521.198.151625.727572.424400.701284.266116.435
tỉ lệ
(%)
1981100,077,444,832,722,615,96,7
1985100,077,244,033,222,815,96,9
1990100,075,540,035,524,517,57.1
1995100,074,337,936,425,718.27.4
2000100,074,939,135,825.117,87.3
so với lần trước
Tăng/giảm số lượng
1985158.238119.55760.21459.34338.68125.28013.401
1990170.679104.87213.74191.13165.80750.72915.078
199577.12039.858-2.76442.62237.26225.91911.343
2000-12.05498915.305-14.316-13.043-9,477-3,566
so với lần trước
Tỉ giá hối đoái
(%)
198513.112.811.215.114.213.216,7
199012,510,02.320.121.223,416.1
19955.03,4-0,57,89,99,710,4
2000-0,70,12,5-2.4-3.2-3.2-3.0
(riêng biệt)
thuê người làm
việc kinh doanh
người
số thực19951.393.3061.045.874541.688504.186347.432253.48293.950
20001.407.7781.061.575556.901504.674346,203251.61594.588
tỉ lệ
(%)
1995100,075,138,936,224,918.26,7
2000100,075,439,635,824,617,96,7
Tổng quan
học
người
số thực1995217.600151.28868.73482.55466.31240.26126.051
2000191.074136.57668.82667.75054.49832.65121.847
tỉ lệ
(%)
1995100,069,531,637,930,518,512.0
2000100,071,536,035,528,517.111.4

(2) Tỷ lệ người có việc làm và đi học theo địa bàn, nơi thường trú

Số lượng người đi làm hoặc đi học từ bên ngoài thành phố cao ở phường Naka, phường Kohoku, phường Nishi, v.v.

Nhìn vào số người có việc làm và sinh viên đến Thành phố Yokohama theo đơn vị hành chính, Phường Naka có số lượng người cao nhất là 189.757 (11,9% tổng dân số thành phố), tiếp theo là Phường Kohoku với 158.930 người (9,9% tổng dân số thành phố). ), Phường Tsurumi Con số này là 137.929 (8,6%) ở Phường, 130.044 (8,1%) ở Phường Nishi, v.v.
Xét theo khu vực thường trú, các khu vực có số lượng cư dân toàn thời gian lớn nhất là Phường Naka (135.142 người), Phường Kohoku (111.792 người) và Phường Tsurumi (98.676 người). các trường hợp bao gồm Phường Naka (54.615 người), Phường Kohoku (47.138 người) và Phường Nishi (45.195 người). (Bảng 2-2)

Bảng 2-2 Cơ cấu dân số từ 15 tuổi trở lên đi làm và đi học theo địa bàn hành chính (2000)
huyện hành chínhTổng sốcư trú tại thành phốSống bên ngoài thành phố
Tổng sốquận riêngCác phường khácTổng sốTrong tỉnhMột tỉnh khác
số thựcYokohama1.598.8521.198.151625.727572.424400.701284.266116.435
Phường Tsurumi137.92998.67660.29138.38539.25325.26413.989
Phường Kanagawa125.56892.04542.62549.42033.52323.11810,405
Phường Nishi130.04484.84914.88069.96945.19532.94912.246
Naka-ku189.757135.14233.663101.47954.61540.79213,823
Phường Minami60.59253.22032.24820.9727.3725,8831,489
Phường Konan64.52155.66533,88421.7818,8567.2721,584
Phường Hodogaya74.71561.72034.67627.04412.9959,1773,818
Phường Asahi70.61861.00541.45819.5479,6138.0391.574
Phường Isogo57.98147.44125.04922.39210.5408.3422.198
Phường Kanazawa94.43470.75342.28028,47323.68120.6273,054
Phường Kohoku158.930111.79260.06651.72647.13827.01920.119
Phường Midori58.56542.01525.78016.23516.5509,7016,849
Phường Aoba80.27755.78341.80513.97824.49414.36810.126
Phường Tsuzuki83.19761.36330.39130,97221.83414.3827,452
Phường Totsuka105.68781.53550.78230,75324.15219.1105.042
Phường Sakae33.03225.28815.5659,7237.7446,902842
Phường Izumi36.56931.60221.9379,6654.9674.253714
Seya-ku36.43628.25718.3479.9108.1797.0681.111
tỉ lệ
(%)
Yokohama100,074,939,135,825.117,87.3
Phường Tsurumi100,071,543,727,828,518.310.1
Phường Kanagawa100,073,333,939,426,718,48.3
Phường Nishi100,065,211.453,834,825,39,4
Naka-ku100,071,217,753,528,821,57.3
Phường Minami100,087,853,234,612.29,72,5
Phường Konan100,086,352,533,813,711.32,5
Phường Hodogaya100,082,646,436,217,412.35.1
Phường Asahi100,086,458,727,713.611.42.2
Phường Isogo100,081,843,238,618.214.43,8
Phường Kanazawa100,074,944,830,225.121.83.2
Phường Kohoku100,070,337,832,529,717,012.7
Phường Midori100,071,744,027,728,316,611.7
Phường Aoba100,069,552,117,430,517,912.6
Phường Tsuzuki100,073,836,537,226,217.39,0
Phường Totsuka100,077,148,029.122,918.14,8
Phường Sakae100,076,647,129,423,420.92,5
Phường Izumi100,086,460,026,413.611.62.0
Seya-ku100,077,650,427,222,419,43.0

(3) Tỷ lệ người có việc làm theo ngành, tỷ lệ việc làm

Hơn 70% làm việc trong ngành cấp 3, tỷ lệ việc làm là 82,8

Nhìn vào số lượng nhân viên làm việc tại Thành phố Yokohama (1.407.778 người) theo ba ngành công nghiệp, 9.040 người làm trong ngành công nghiệp sơ cấp (0,6% số nhân viên của thành phố), 348.400 người làm trong ngành thứ cấp (24,7%) và 348.400 người thuộc ngành thứ cấp (24,7%). Công nghiệp cấp 3 chiếm 1.021.329 người (72,5%). Số người làm việc trong ngành đại học đã vượt quá 1 triệu người và tỷ lệ của họ trong tổng số lần đầu tiên đã vượt quá 70%.
Hơn nữa, theo ngành, ngành dịch vụ có số lượng người lớn nhất là 450.699 người (32,0%), tiếp theo là ngành bán buôn/bán lẻ, nhà hàng với 346.139 người (24,6%) và ngành sản xuất 197.657 người (14,0%). ) và 150.656 (10,7%) trong ngành xây dựng. So với năm 1995, số người có việc làm chỉ tăng ở 4 ngành, trong đó ngành dịch vụ tăng 52.760 người (13,3%), trong khi ngành sản xuất giảm 27.263 người (12,1%). 19.132 người (11,3%), ngành Tài chính/Bảo hiểm giảm 5.255 người (11,6%) và hầu hết các ngành khác đều giảm. (Bảng 2-3)

Bảng 2-3 Số lượng lao động trong thành phố theo ngành (phân loại chính) (1995 và 2012)
Phân loại công nghiệpSố lượng lao động tại TP.tỉ lệ(%)Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2012
199512 năm199512 nămTăng/giảm số lượngTỉ giá hối đoái(%)
Tổng số 1)1.393.3061.407.778100,0100,014.4721.0
Công nghiệp sơ cấp (A-C)10.3569.0400,70,6-1.316-12.7
Nông nghiệp9,8118,5440,70,6-1.267-12.9
B Lâm nghiệphai mươi bốn180,00,0-6-25,0
C Thủy sản5214780,00,0-43-8.3
Công nghiệp thứ cấp (D-F)394.786348.40028,324,7-46.386-11.7
D Khai thác78870,00,0911,5
Ngành xây dựng E169.788150.65612.210.7-19.132-11.3
Công nghiệp sản xuất F224.920197.65716.114.0-27.263-12.1
Công nghiệp cấp ba (G-M)968.7801.021.32969,572,552.5495,4
Công nghiệp sản xuất G9.8508,9050,70,6-945-9,6
HNgành Giao thông vận tải/Truyền thông108.628106.0437,87,5-2.585-2.4
INgành bán buôn/bán lẻ, nhà hàng338.036346.13924.324,68,1032.4
J Ngành tài chính/bảo hiểm45.16039.9053.22,8-5.255-11.6
ngành bất động sản K.27,48929.9202.02.12,4318,8
L ngành dịch vụ397.939450.69928,632,052.76013.3
Dịch vụ công cộng (không được phân loại ở nơi khác)41.67839.7183.02,8-1.960-4,7

1)Bao gồm các ngành công nghiệp không được phân loại.

Số người có việc làm làm việc trong thành phố (nhân viên thành phố) ít hơn 291.972 so với số người có việc làm sống lâu dài ở thành phố (nhân viên công dân) và cái gọi là tỷ lệ việc làm (tỷ lệ nhân viên thành phố trên nhân viên công dân) là It là 82,8. Đây là mức tăng 0,9 điểm so với năm 1995 (81,9), và tỷ lệ người làm việc trong thành phố ngày càng tăng, cho thấy xu hướng ngày càng gần nơi làm việc và nơi ở hơn. (Hình 2-1)

Hình 2-1 Biểu đồ số người có việc làm theo tình trạng việc làm (1995 và 2012)
Hình 2-1 Số người có việc làm theo tình trạng việc làm (1995 và 2012)

3 Dân số chảy vào/ra

(1) dân số di động

Số người rời khỏi thành phố đang giảm dần.

Dân số di cư ra của Thành phố Yokohama là 720.657 người, dân số di cư vào là 400.701 người, số lượng di cư vượt mức là 319.956 người và tỷ lệ di cư vượt mức (tỷ lệ giữa dân số di cư vượt mức trên tổng số công nhân và sinh viên sống tại Thành phố Yokohama) ) là 16,7%. So với năm 1995, số lượng di cư vượt mức đã giảm 16.426 người, tỷ lệ di cư vượt mức giảm 0,6 điểm. (Bảng 3-1, Hình 3-1)

Hình 3-1 Biểu đồ số lượng người từ 15 tuổi trở lên đi làm và đi học theo dòng người vào và ra thành phố Yokohama (2000)
Hình 3-1 Số người từ 15 tuổi trở lên đi làm và đi học theo dòng người vào/ra thành phố Yokohama (2000)

Bảng 3-1 Số người từ 15 tuổi trở lên có việc làm và đi học theo dòng chảy vào/ra (1995 và 2012)
vùng đấtSố người có việc làm/học sinh đang đi họctỉ lệ(%)Tăng/giảm từ năm 1995 đến năm 2012
199512 năm  199512 nămTăng/giảm số lượngTỉ giá hối đoái
(%)
người có việc làmđi lại
Thường trú tại thành phố Yokohama1.947.2881.918.8081.699.750219.058-28.480-1,5
Đi làm hoặc đi học trong thành phố1.197.1621.198.1511.061.575136.5769890,1
Đang làm việc hoặc đi học ở một đô thị khác (bị rò rỉ)750.126720.657638.17582.482100,0100,0-29.469-3,9
Đến tỉnh237.535225.626199.85525.77131,731.3-11,909-5.0
thành phố Kawasaki115.618105.808100.7375.07115,414,7-9,810-8,5
Yokosuka Miura38.78938.93532.9126.0235.25,41460,4
Thành Phố Yokosuka19.08219.20917.0712.1382,52.71270,7
thành phố Kamakura16.51916.53413.3993.1352.22.3150,1
Thành phố Zushi2.3002.2571.5557020,30,3-43-1.9
tỉnh trung tâm44.47942.28337.0495.2345,95,9-2.196-4,9
Thành phố Sagamihara11.11411.2748,5262.7481,51.61601.4
Thành phố Yamato12.38811.99511.5524431.71.7-393-3.2
Shonan35.91935.73626.7968.9404,85.0-183-0,5
Thành phố Fujisawa21.75222.12517.0115.1142.93.13731.7
Các khu vực khác2.7302,8642.3615030,40,41344,9
Đến các tỉnh khác512.591495.031438.32056.71168,368,7-17.560-3,4
Tokyo492.954474.820421.38653.43465,765,9-18.134-3,7
phường đặc biệt460.149442.338401.59940.73961,361,4-17.811-3,9
Tokyo32,80532,48219.78712.6954.44,5-323-1.0
Thành Phố Machida12.31512.2008,0044.1961.61.7-115-0,9
tỉnh Chiba7.5997.6175.9451.6721.01.1180,2
saitama4,5534,8523,8151.0370,60,72996,6
Các tỉnh khác7,4857.7427.1745681.01.12573,4
Sống vĩnh viễn ở các đô thị khác (dòng chảy)413.744400.701346,20354.498100,0100,0-13.043-3.2
Từ trong tỉnh293.743284.266251.61532.65171,070,9-9,477-3.2
thành phố Kawasaki68.95569.35060.6788,67216,717.33950,6
Yokosuka Miura78.26872.99865.2187.78018,918.2-5.270-6,7
Thành Phố Yokosuka47.19143.57039.2494.32111.410.9-3.621-7,7
thành phố Kamakura17.04615.96214.2681.6944.14.0-1.084-6,4
Thành phố Zushi6.8006.6475,7988491.61.7-153-2.3
tỉnh trung tâm74.53771.73964.1857,55418.017,9-2.798-3,8
Thành phố Sagamihara26.17624.73222.2052,5276.36.2-1.444-5,5
Thành phố Yamato19.60618.86917.1271.7424,74,7-737-3,8
Shonan64.29362.67855.4687.21015,515,6-1.615-2,5
Thành phố Fujisawa27.92327.55424.9482.6066,76,9-369-1.3
Các khu vực khác7.6907.5016.0661.4351.91.9-189-2,5
Từ các tỉnh khác120.001116.43594.58821.84729,029.1-3,566-3.0
Tokyo91.25088.05772.43315.62422.122.0-3.193-3,5
phường đặc biệt58.43754.13243.52310,60914.113,5-4.305-7.4
Tokyo32.81333.92528.9105.0157,98,51.1123,4
Thành Phố Machida18.07619.02116.7842.2374.44,79455.2
tỉnh Chiba11.27511.1158,6982,4172.72,8-160-1.4
saitama9,2129,3087.1142.1942.22.3961.0
Các tỉnh khác8,2647.9556.3431.6122.02.0-309-3,7
Làm việc hoặc đi học ở thành phố Yokohama1.610.9061.598.8521.407.778191.074-12.054-0,7
Số lần đổ tràn quá mức336.382319.956291.97227.984-16.426-4,9
Tỷ lệ vượt quá dòng chảy ra (%)17.316,717.212.8

・Các đô thị ở mỗi khu vực trong tỉnh như sau.
Yokosuka Miura…Thành phố Yokosuka, Thành phố Kamakura, Thành phố Zushi, Thành phố Miura, Thị trấn Hayama
tỉnh trung tâm…Thành phố Sagamihara, Thành phố Atsugi, Thành phố Yamato, Thành phố Ebina, Thành phố Zama, Thành phố Ayase, Thị trấn Aikawa, Làng Kiyokawa
Shonan…Thành phố Hiratsuka, Thành phố Fujisawa, Thành phố Chigasaki, Thành phố Hadano, Thành phố Isehara, Thị trấn Samukawa, Thị trấn Oiso, Thị trấn Ninomiya

(2) Dân số chảy ra

Xu hướng ngăn chặn dòng vốn chảy ra Tokyo

Số người thường trú tại Thành phố Yokohama và đi làm hoặc đi học ở các thành phố khác (dân số di cư) là 720.657 người, chiếm 37,6% tổng số công nhân hoặc sinh viên thường trú tại Yokohama (1.918.808 người). So với năm 1995, con số này giảm 29.469 người, tương đương 3,9%.
Dân số di cư từ Thành phố Yokohama là 495.031 người đến các tỉnh khác và 225.626 người trong tỉnh, lần lượt chiếm 68,7% và 31,3% dân số di cư. Nhìn vào tỷ lệ dòng người chảy ra các quận khác, số lượng lớn nhất là đến Tokyo với 474.820 người (65,9% dân số chảy ra), và hầu hết trong số họ đến các phường đặc biệt với 442.338 người (61,4% dân số chảy ra). Tiếp theo, xem xét dòng người vào tỉnh theo quận, Thành phố Kawasaki có số lượng người lớn nhất với 105.808 người (14,7%), tiếp theo là 42.283 người (5,9%) đến khu vực trung tâm tỉnh và 38.935 người đến khu vực Yokosuka Miura (. 5,4%) và 35.736 người (5,0%) đã đến khu vực Shonan.
Nhìn vào tốc độ tăng giảm từ năm 1995 đến năm 2012, các quận khác giảm 3,4% và các phường đặc biệt của Tokyo giảm 3,9%, chiếm phần lớn trong số này. Số người rời khỏi tỉnh giảm 5,0%, trong đó thành phố Kawasaki có mức giảm lớn nhất là 8,5%, nhưng dân số rời tỉnh đang gia tăng ở các thành phố lân cận ngoài Thành phố Yamato và Thành phố Zushi.
Nhìn vào xu hướng dân số xuất cư kể từ năm 1980, mức tăng lớn nhất là di cư đến Tokyo, là 131.580 người so với năm 1980, tăng khoảng 1,4 lần, nhưng năm 1995 là 6.047 người (1,2%). ) tăng và giảm 18.134 (3,7%) trong năm 2012, tăng hoặc giảm nhẹ trong 10 năm qua. Mặc dù số lượng người đi du lịch đến các quận khác ngoài Tokyo không lớn nhưng đã tăng hơn gấp đôi từ 9.264 người năm 1980 lên 20.211 người năm 2000. (Bảng 3-1, Hình 3-2)

Hình 3-2 Biểu đồ xu hướng di dân ra khỏi Thành phố Yokohama (1980-2000)
Hình 3-2 Những thay đổi về dòng dân di cư từ Thành phố Yokohama (1980-2000)

(3) dân số tràn vào

70% đến từ trong tỉnh

Số người đi làm hoặc đi học ở Thành phố Yokohama từ các đô thị khác (dân số đổ vào) là 400.701 người, chiếm 25,1% số người đi làm hoặc đi học ở Thành phố Yokohama (1.598.852 người). So với năm 1995, số người giảm 13.043 người, tức 3,2%.
Dòng người đến Thành phố Yokohama là 284.266 người từ trong tỉnh và 116.435 người từ các tỉnh khác, lần lượt chiếm 70,9% và 29,1% dân số đổ vào. Nhìn vào dòng người đổ vào từ trong tỉnh theo quận, số lượng lớn nhất là từ khu vực Yokosuka Miura với 72.998 người (18,2% dân số đổ vào), tiếp theo là khu vực Trung tâm Tỉnh với 71.739 người (17,9% dân số đổ vào) và Thành phố Kawasaki với 69.350 người ( (17,3%) và 62.678 (15,6%) từ khu vực Shonan. Tiếp theo, xem xét sự phân chia dòng người đến từ các quận khác, 3/4 trong số họ đến từ Tokyo, 88.057 người (22,0%), trong đó 54.132 người đến từ các phường đặc biệt (13,5%). Tuy nhiên, có 33.925 người (8,5%). %) từ các khu vực đô thị như Thành phố Machida.
Nhìn vào tốc độ tăng giảm từ năm 1995 đến năm 2012, có mức giảm 3,2% trong nội tỉnh và giảm từ 2 đến 6% ở mỗi khu vực trong tỉnh, ngoại trừ Thành phố Kawasaki. Tỷ lệ giảm là 3,0% so với các quận khác, trong đó tốc độ giảm là lớn nhất ở các khu đặc biệt của Tokyo, với mức giảm 7,4%.
Nhìn vào xu hướng dòng người đến từ năm 1981, dòng người đến từ trong tỉnh đã tăng gần 1,5 lần so với năm 1980, với mức tăng 22.122 người (46,8%) từ Thành phố Kawasaki và mức tăng 22.122 người (46,8%). ) từ các khu vực bên ngoài thành phố Kawasaki, tăng 70.329 người (48,6%). Dòng người đến từ các quận khác là 20.924 người từ Tokyo, tăng 31,2% so với năm 1955, trong khi số người từ các quận khác ngoài Tokyo tăng từ 13.066 năm 1955 lên 28.378 vào năm 2000. Tốc độ tăng trưởng là 117,2%, tức là cao hơn nhiều so với Tokyo. (Bảng 3-1, Hình 3-3)

Hình 3-3 Biểu đồ xu hướng dòng dân số đến thành phố Yokohama (1980-2000)
Hình 3-3 Sự thay đổi dân số đổ vào thành phố Yokohama (1980-2000)

4 Dân số ngày đêm

(1) Dân số ban ngày và ban đêm của thành phố Yokohama

Dân số ban ngày vượt quá 3 triệu người và tỷ lệ dân số ban ngày/ban đêm tiếp tục tăng lên 90,5.

Dân số ban ngày của Thành phố Yokohama năm 2000 là 3.091.166 người, tăng 127.294 người (4,3%) so với năm 2000, lần đầu tiên vượt quá 3 triệu người. Mặt khác, dân số ban đêm (dân số thường trú) là 3.414.860, tăng 111.152 (3,4%) so với năm 2007. Kết quả là tỷ lệ dân số ban ngày/ban đêm (dân số ban ngày trên 100 dân số ban đêm) là 90,5.
Nhìn vào xu hướng từ năm 1955, tỷ lệ dân số ban ngày/ban đêm tiếp tục giảm từ 99,6 vào năm 1955 do dân số ban đêm tăng nhanh hơn dân số ban ngày, giảm xuống còn 88,7 vào năm 1990. Tuy nhiên, vào năm 1970, nó đột ngột tăng lên 89,7 và đến năm 2012, nó tăng thêm 0,8 điểm lên 90,5, quay trở lại mức của những năm 1970. Điều này cho thấy đang có tiến bộ trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng đô thị và thu hút doanh nghiệp đến trung tâm thành phố và các tiểu trung tâm. (Bảng 4-1, Hình 4-1)

Hình 4-1 Biểu đồ thay đổi dân số ban ngày, ban đêm và tỷ lệ dân số ban ngày và ban đêm (1955 đến 2000)
Hình 4-1 Những thay đổi về dân số ban ngày và ban đêm cũng như tỷ lệ dân số ban ngày và ban đêm (1955 đến 2000)

Bảng 4-1 Sự thay đổi dân số ban ngày và ban đêm và tỷ lệ dân số ban ngày và ban đêm (1955 đến 2000)
hàng nămdân số ban đêm
(dân số thường trú)
MỘT
 dân số tràn vào
B
Dân số chảy ra
C
Siêu dòng vào
quá tải dân số
B-C
dân số ban ngày
D=A+(B-C)
 Tỷ lệ dân số ngày/đêm
D/A×100
Tỷ lệ tăng/giảm so với lần trước
(%)
Tỷ lệ tăng/giảm so với lần trước
(%)
19551.143.68772.41977.415-4.9961.138.69199,6
19601.375.71020.3119.821170.990-51.1691.324.54116.396,3
19651.788.91530,0169.024281.542-112.5181.676.39726,693,7
19712.238.26425.1207.585393.135-185.5502.052.71422,491,7
19752.621.77117.1240.246486.023-245.7772.375.99415,790,6
19812.770.8805,7276.415536.465-260.0502.510.8305,790,6
19852.990.1337,9315.923625.723-309.8002.680.3336,889,6
19903.203.1957.1382.389745.332-362.9432.840.2526.088,7
19953.303.7083.1420.490760.326-339.8362.963.8724.489,7
20003.414.8603,4406.931730.625-323.6943.091.1664.390,5

Lưu ý 1) Dân số ban ngày và dân số ban đêm kể từ năm 1980 không bao gồm những người “không rõ tuổi”.
Vì lý do này, dân số ban đêm (dân số thường trú) và dân số được điều tra dân số xác nhận không khớp nhau.
2)Dân số vào và ra từ năm 1955 đến năm 1955 không bao gồm những người dưới 15 tuổi.
3)Dòng dân cư đến và dòng dân cư ra không bao gồm sự di chuyển giữa các khu vực hành chính.

(2) Khu hành chính dân cư ngày đêm

Tỷ lệ dân số ban ngày/ban đêm vượt quá 200 người ở các phường trung tâm của Phường Nishi và Phường Naka.

Nhìn vào dân số ban ngày theo khu vực hành chính, Phường Kohoku có 276.674 người, Phường Naka 250.575 người, Phường Tsurumi 241.897 người và Phường Totsuka 214.652 người. Ngoài ra, chỉ có ba phường có dân số ban ngày vượt quá dân số ban đêm: Phường Kanagawa, Phường Nishi và Phường Naka.
Nhìn vào tỷ lệ dân số ban ngày/ban đêm, phường Nishi có tỷ lệ dân số cao nhất là 209,8, vượt qua phường Naka lần trước. Tiếp theo là Phường Naka với 202,3, Phường Kanagawa với 101,7 và Phường Tsuzuki với 98,1. Phường Nishi và Phường Naka, nơi có số lượng vượt quá 200 người, nằm ở trung tâm thành phố và tập trung nhiều cơ sở kinh doanh nên dân số ban ngày nhiều hơn gấp đôi dân số ban đêm.
Mặt khác, nhìn vào các phường có tỷ lệ dân số ban ngày/ban đêm thấp nhất, phường Izumi có tỷ lệ dân số thấp nhất là 70,5, tiếp theo là phường Sakae với 72,2, phường Asahi với 72,8 và phường Aoba với 73,0, là các phường ngoại thành.
So sánh tỷ lệ dân số ban ngày/ban đêm với năm 1995, tỷ lệ này đã tăng ở 13 phường, trong đó có mức tăng 5,0 điểm ở Phường Nishi, bao gồm quận Minato Mirai 21. Mặt khác, chỉ có phường 5 là giảm điểm nhưng trong số này, phường Naka có mức giảm đáng kể 17,6 điểm. (Bảng 4-2, Hình 4-2, hình trên)

Hình 4-2 Biểu đồ tỷ lệ dân số ban ngày và ban đêm theo đơn vị hành chính (2000)
Hình 4-2 Tỷ lệ dân số ban ngày và ban đêm theo đơn vị hành chính (2000)

Bảng 4-2 Dân số ban ngày, ban đêm và tỷ lệ dân số ban ngày, ban đêm theo đơn vị hành chính (2000)
huyện hành chínhdân số ban đêm
(dân số thường trú)
MỘT
dân số tràn vào
B
  Dân số chảy ra
C
  Siêu dòng vào
quá tải dân số
B-C
dân số ban ngày
D=A+(B-C)
Tỷ lệ dân số ngày/đêm
D/A×100
 
người có việc làmđi lạingười có việc làmđi lại1995
Yokohama3.414.860406.931346,20360.728730.625638.17592.450-323.6943.091.16690,589,7
Phường Tsurumi253.24178,40969.0239,38689.75379.27110,482-11.344241.89795,599,0
Phường Kanagawa210.06085.73067.30018.43082.10271.48410,6183.628213.688101,7105,0
Phường Nishi77.787115.741107.2188,52330.33226.3104.02285,409163.196209,8204,8
Naka-ku123.851159.612147.03712.57532.88827.9764.912126.724250.575202.3219,9
Phường Minami194.12630,85124.7876.06475.83267.6558.177-44.981149.14576,877,0
Phường Konan221.49131.10828.0863.02289.27477.98411.290-58.166163.32573,769,9
Phường Hodogaya201.49841.34133.4707,87180.13770.1669,971-38.796162.70280,779,1
Phường Asahi251.75729.42324.6944.72998.00885.66312.345-68.585183.17272,869,3
Phường Isogo164.30433.32830,4082.92068.82459.7369,088-35.496128.80878,476,7
Phường Kanazawa205.37153.43540.17413.26173.35062.80310,547-19.915185.45690,389,7
Phường Kohoku292.733100.85282.28618.566116.911100.57116.340-16.059276.67494,594,2
Phường Midori157.97434.75025.2639,48763.73555.3068,429-28.985128.98981,784,4
Phường Aoba269.89440.41029.14711.263113.17395.56717.606-72.763197.13173,069,5
Phường Tsuzuki153.66953.53750.1613.37656.49948.4158,084-2.962150.70798,195,3
Phường Totsuka250.86555.85949.0966,76392.07278.24413.828-36.213214.65285,683,9
Phường Sakae117.91718.17414.9433.23150.92443.7467.178-32.75085.16772,267,1
Phường Izumi146.65915.12612,4332.69358.37749.9318,446-43.251103.40870,568,0
Seya-ku121.66318.42315.3513.07247.61242.0215,591-29.18992.47476,073,9

Lưu ý 1) Dân số ban ngày và dân số ban đêm không bao gồm tuổi “không xác định”.
2)Hành khách bao gồm những người dưới 15 tuổi.

(3) Dân số ban ngày và ban đêm của 13 thành phố lớn

Mức tăng dân số ban ngày của thành phố là cao nhất trong số các thành phố được chỉ định.

Nhìn vào tỷ lệ dân số ban ngày/ban đêm ở 13 thành phố lớn, 141,2 quận của Thành phố Osaka và 137,5 của Tokyo là rất cao, tiếp theo là Thành phố Nagoya với 117,0 và Thành phố Fukuoka là 114,6. Mặt khác, nhìn vào các thành phố có tỷ lệ dân số ban ngày/ban đêm thấp, Thành phố Kawasaki có tỷ lệ dân số thấp nhất là 87,8, tiếp theo là Thành phố Yokohama với 90,5 và Thành phố Chiba với 97,2, và ba thành phố này là những thành phố duy nhất có ảnh hưởng lớn từ Tokyo vượt quá 100. Nó ở dưới đây.
So với năm 1995, Yokohama và Chiba là hai thành phố duy nhất có tỷ lệ dân số ban ngày/ban đêm tăng (tăng 0,8 điểm) lớn nhất trong số các thành phố được chỉ định. Khoảng cách giữa các thành phố có tỷ lệ dân số ban ngày và ban đêm cao nhất và thành phố của chúng ta đang ngày càng thu hẹp. (Bảng 4-3, Hình 4-3)

Hình 4-3 Biểu đồ dân số ban ngày, ban đêm và tỷ lệ dân số ban ngày và ban đêm của 13 thành phố lớn (2000)
Hình 4-3 Dân số ban ngày, ban đêm và tỷ lệ dân số ban ngày và ban đêm ở 13 thành phố lớn (2000)

Bảng 4-3 Dân số ban ngày/ban đêm và tỷ lệ dân số ban ngày/ban đêm của 13 thành phố lớn (2000)
Tên của một thành phốdân số ban đêm
(dân số thường trú)
MỘT
 dân số tràn vào
B
Dân số chảy ra
C
Siêu dòng vào
quá tải dân số
B-C
dân số ban ngày
D=A+(B-C)
 Tỷ lệ dân số ngày/đêm
D/A×100
 
199519951995
Sapporo1.797.4791.752.14985.47062.19223.2781.820.7571.786.889101,3102.0
thành phố Sendai1.007.628969.971131.48948.95582.5341.090.1621.059.893108,2109,3
Chiba883.008856.593177.569201.875-24.306858.702830.33997,296,9
phường Tokyo8.092.2687.935.2113.470.505437.6383.032.86711.125.13511.191.345137,5141,0
thành phố Kawasaki1.249.0291.201.881236.239388.178-151.9391.097.0901.067.30487,888,8
Yokohama3.414.8603.303.708406.931730.625-323.6943.091.1662.963.87290,589,7
thành phố Nagoya2.148.9492.144.334546.744181.144365.6002.514.5492.543.481117,0118,6
Thành phố Kyoto1.454.3681.454.286247.518117.260130.2581.584.6261.601.492109,0110.1
thành phố osaka2.595.3942.596.4861.333.131264.1111.069.0203.664.4143,803,203141,2146,5
thành phố Kobe1.492.1431.422.563219.191174.61844.5731.536.7161.493.697103,0105,0
thành phố Hirosima1.124.7651.106.76398.20059.56038.6401.163.4051.151.314103,4104.0
Thành Phố Kitakyushu1.010.1271.018.89781.40746.56834.8391.044.9661.058.927103,4103,9
Thành phố Fukuoka1.336.6621.280.405265.15670.644194.5121.531.1741.479.086114,6115,5

Lưu ý 1) Dân số ban ngày và dân số ban đêm không bao gồm tuổi “không xác định”.
2)Dòng dân cư đến và dòng dân cư ra không bao gồm sự di chuyển giữa các khu vực hành chính.

Nơi làm việc/trường học
“Nơi làm việc/trường học” là nơi người lao động hoặc sinh viên làm việc/đi học và được phân loại như sau.
Làm việc hoặc đi học trong thành phố, phường, thị trấn hoặc làng của bạn
Nếu nơi làm việc hoặc trường học của bạn nằm trong cùng đô thị với nơi thường trú của bạn.
nhà của một người
Nếu nơi làm việc là ngôi nhà nơi người đó sinh sống hoặc cửa hàng, xưởng gắn liền với ngôi nhà.
Điều này bao gồm việc tuyển dụng các chủ doanh nghiệp của các cửa hàng và nhà máy nhỏ trong khu nhà ở hỗn hợp, các thành viên gia đình của họ và nhân viên sống cùng. Điều này cũng bao gồm những người thuộc các gia đình nông, lâm nghiệp và ngư nghiệp làm việc trên đồng, rừng hoặc trên tàu đánh cá và thợ mộc, thợ thạch cao, v.v. tự làm việc xa nhà.
bên ngoài nhà
Nếu bạn có việc làm hoặc trường học ở thành phố, phường, thị trấn hoặc làng của bạn nhưng nhà của bạn không có tên ở trên.
Đi làm hoặc đi học ở thành phố, phường, thị trấn hoặc làng khác
Nếu nơi làm việc hoặc trường học của bạn nằm ngoài thành phố, phường, thị trấn hoặc làng nơi bạn thường sống.
Điều này cho thấy dòng người di cư ra khỏi nơi được gọi là nơi thường trú.
Các phường khác trong thành phố
Thường trú tại 13 thành phố lớn (Sapporo, Sendai, Chiba, các khu đặc biệt của Tokyo, Yokohama, Kawasaki, Nagoya, Kyoto, Osaka, Kobe, Hiroshima, Kitakyushu và Fukuoka) Nếu một người có nơi làm việc hoặc trường học ở một phường khác trong phạm vi cùng một thành phố (Tokyo).
Các thành phố, phường, thị trấn và làng khác trong tỉnh
Nếu nơi làm việc hoặc trường học của bạn nằm ở thành phố, phường, thị trấn hoặc làng khác trong cùng quận với nơi thường trú của bạn.
Một tỉnh khác
Nếu nơi làm việc hoặc trường học của bạn ở tỉnh khác với nơi thường trú của bạn.
Hơn nữa, làm việc hoặc đi học ở một đô thị khác, từ quan điểm của đô thị nơi đặt trụ sở làm việc hoặc học tập, một người thường trú ở một đô thị khác đang làm việc hoặc đi học ở đô thị đó. Điều này cho thấy dòng người đổ vào. vào cái gọi là nơi làm việc và trường học.
Nơi làm việc ở đây ám chỉ nơi mà người lao động đang làm việc, nhưng ví dụ, đối với những người được tuyển dụng và làm việc ngoài trời như nhân viên bán hàng và tài xế thì đó là nơi người lao động làm việc trên tàu. thuyền viên (người lao động) là thành phố, phường, thị trấn, làng nơi tàu đóng trụ sở hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, nếu nơi làm việc ở nước ngoài thì sử dụng cùng thành phố, phường, thị trấn hoặc làng để thuận tiện.
Dân số ban ngày và dân số ban đêm
Dân số theo nơi thường trú (dân số ban đêm) là dân số thường trú tại khu vực khảo sát tại thời điểm điều tra.
Dân số theo nơi làm việc/đi học (dân số ban ngày) là dân số được tính như sau sử dụng kết quả tổng hợp nơi làm việc/đi học.
Ví dụ: Cách tính dân số ban ngày của Thành phố A
Dân số ban ngày của Thành phố A = Dân số thường trú của Thành phố A - Dân số di chuyển ra khỏi Thành phố A + Dân số di cư vào Thành phố A
(*Khi tính dân số ban ngày, cũng bao gồm cả học sinh dưới 15 tuổi đang đi học.)
Vì vậy, để thuận tiện, những người làm việc ban đêm hoặc đi học ban đêm được coi là làm việc ban ngày hoặc đi học ban ngày và được tính vào dân số ban ngày. Tuy nhiên, dân số ban ngày này không tính đến những hoạt động di chuyển bất thường như người mua sắm.
Tỷ lệ dân số ban ngày/ban đêm được sử dụng trong văn bản này là tỷ lệ dân số tại các địa điểm làm việc/trường học (dân số ban ngày) trên 100 người thường trú (dân số ban đêm).
Tỷ lệ dân số ban ngày/ban đêm = Dân số theo nơi làm việc/trường học (dân số ban ngày) ÷ Dân số cư trú toàn thời gian (dân số ban đêm) x 100
Hơn nữa, kể từ năm 1981, những người không rõ tuổi đã bị loại khỏi việc tính toán nơi làm việc và trường học.
Phương tiện vận tải được sử dụng
Việc phân loại như sau dựa trên loại phương tiện giao thông mà mọi người thường sử dụng để đi làm hoặc đi học.
Đối với những người đi làm và đi học, phương thức di chuyển được sử dụng để đi lại, nếu họ sử dụng hai hoặc nhiều loại phương tiện giao thông thì tất cả đều sử dụng và nếu thay đổi tùy theo ngày thì phương thức di chuyển mà họ chủ yếu sử dụng. chuyến đi và chuyến về khác nhau, phương tiện di chuyển sử dụng cho mỗi chuyến đi đều được tính.
chỉ 1 lần đi bộ
Nếu bạn chỉ đi bộ đi làm hoặc đi học
2 Đường sắt/Tàu hỏa
Khi sử dụng tàu hỏa, ô tô diesel, tàu điện ngầm, xe điện, đường ray đơn, v.v.
xe buýt 3 chỗ
Nếu bạn đang sử dụng xe buýt chung (bao gồm cả xe đẩy)
4 Xe buýt đi làm/đi học
Nếu bạn đang sử dụng xe buýt riêng của công ty bạn làm việc hoặc trường bạn theo học
5Xe riêng
Nếu bạn đang sử dụng xe ô tô riêng (bao gồm cả xe riêng dùng cho mục đích công tác và kinh doanh)
6 Thuê Taxi
Khi sử dụng taxi thuê (kể cả khi sử dụng taxi thuê)
7 xe máy
Nếu bạn đang sử dụng xe máy, xe máy, xe tay ga, v.v.
8 chiếc xe đạp
Nếu bạn đang sử dụng xe đạp
9 người khác
Nếu bạn đang sử dụng phương tiện giao thông khác ngoài các phương tiện trên, chẳng hạn như thuyền hoặc cáp treo
Lịch công bố các kết quả tổng hợp quan trọng trong thời gian tới
Danh mục tổng hợpNội dung tổng hợpKhu vực trưng bàyLịch thông báo
Tổng hợp cơ bảnthứ nhất
Tổng hợp cơ bản
Kết quả về dân số, hộ gia đình và nhà ở cũng như kết quả về hộ gia đình người già, người nước ngoài, v.v.Toàn quốc, các tỉnh,
đô thị
Tháng 10 năm 2001
Được phát hành
lần 2
Tổng hợp cơ bản
Kết quả về tình trạng lực lượng lao động của dân số, cơ cấu người có việc làm theo ngành nghề, trình độ học vấn, hộ gia đình có vợ chồng và trẻ em, v.v.tháng 1 năm 2002
Được phát hành
lần thứ 3
Tổng hợp cơ bản
Kết quả về cơ cấu người có việc làm theo nghề nghiệp và tình trạng hộ gia đình có bà mẹ đơn thân, v.v.tháng 3 năm 2003
Nơi làm việc/
Thống kê địa điểm trường học
Phần 1Kết quả về cơ cấu dân số theo nơi làm việc/học tập và cơ cấu người có việc làm theo ngành nghềToàn quốc, các tỉnh,
đô thị
Công bố lần này
Phần 2Kết quả về cơ cấu nghề nghiệp của người có việc làm theo nơi làm việctháng 5 năm 2003
Phần 3Kết quả chi tiết về cơ cấu ngành/nghề lao động có việc làm theo nơi làm việcToàn quốc, các tỉnh,
Các thành phố có dân số từ 100.000 người trở lên
tháng 7 năm 2004
Thống kê di chuyển dân sốPhần 1Kết quả về tình trạng di cư của dân số và tình trạng lực lượng lao động của dân số di biến động, cơ cấu theo ngành nghề và giáo dụcToàn quốc, các tỉnh,
đô thị
tháng 4 năm 2002
Phần 2Kết quả về cơ cấu dân số di biến động theo nghề nghiệpToàn quốc, các tỉnh,
Thành phố có dân số từ 200.000 người trở lên
tháng 6 năm 2003

1) Các thành phố có dân số từ 100.000 người trở lên và các thành phố có dân số từ 200.000 người trở lên ở cột “Vùng” bao gồm các phường của 13 thành phố lớn.
2) Thành phố hoặc đô thị/phường/thị trấn/làng trong cột "Khu vực hiển thị" là khu vực được lập bảng nhỏ nhất cho danh mục lập bảng hiện hành và không phải tất cả các bảng thống kê đều bao gồm các bảng cho khu vực đó.

Tổng quan về cuộc điều tra dân số quốc gia năm 2000

1 Mục đích của cuộc khảo sát
Điều tra dân số quốc gia là cuộc khảo sát thống kê cơ bản nhất của đất nước, được thực hiện để làm rõ tình trạng hiện tại của dân số, hộ gia đình, cơ cấu công nghiệp, v.v. của Nhật Bản và để thu thập dữ liệu cơ bản cho các biện pháp hành chính khác nhau của chính quyền quốc gia và địa phương. Các cuộc khảo sát đã được tiến hành khoảng 5 năm một lần kể từ năm 1920, và cuộc điều tra dân số năm 2000 là cuộc khảo sát thứ 17 như vậy.

2. Thời gian khảo sát
Cuộc Tổng điều tra dân số toàn quốc năm 2000 được tiến hành vào nửa đêm ngày 1 tháng 10 năm 2000 (sau đây gọi là “thời điểm điều tra”).

3 Lĩnh vực điều tra
Cuộc điều tra dân số quốc gia năm 2000 được tiến hành tại các khu vực của Nhật Bản, ngoại trừ các hòn đảo sau theo quy định tại Điều 1 của Quy định thực thi điều tra dân số.
(1) Quần đảo Habomai, Đảo Shikotan, Đảo Kunashiri và Đảo Etorofu
(2) Takeshima ở làng Goka, quận Oki, tỉnh Shimane

4.Mục tiêu khảo sát
Cuộc điều tra dân số quốc gia năm 2000 được tiến hành đối với những người sống lâu dài ở Nhật Bản vào thời điểm khảo sát. Ở đây, "người thường trú" dùng để chỉ người đã sống hoặc dự định sống tại nơi cư trú từ ba tháng trở lên và người đã sống hoặc dự kiến sống tại nơi cư trú từ ba tháng trở lên. không có nơi thường trú được coi là “thường trú” tại địa điểm hiện tại tại thời điểm khảo sát.

5 Vấn đề điều tra
Cuộc Tổng điều tra dân số toàn quốc năm 2000 đã khảo sát tổng cộng 22 mục, trong đó có 16 mục liên quan đến các thành viên trong hộ như giới tính, năm, tháng sinh và 6 mục liên quan đến hộ như loại hộ và số lượng thành viên trong hộ.

6 Phương pháp khảo sát
Cuộc Tổng điều tra năm 2000 được thực hiện bởi Cục Nội vụ và Truyền thông (Cục Thống kê/Trung tâm Thống kê) - các Quận - Thành phố - Người hướng dẫn Tổng điều tra - Cán bộ điều tra.
Cuộc khảo sát được thực hiện bởi khoảng 830.000 nhân viên điều tra dân số (khoảng 23.000 người trong thành phố) do Tổng Giám đốc Cơ quan Nội vụ và Truyền thông chỉ định, họ đã phân phát các mẫu khảo sát đến từng hộ gia đình và thu thập chúng. Về nguyên tắc, các hộ gia đình điền vào bảng câu hỏi.

Thận trọng khi sử dụng

1Kết quả được làm tròn đến đơn vị gần nhất nên tổng số không nhất thiết phải khớp với tổng số phân chia.

“-” trong Bảng 2 biểu thị không có hoặc không có số nào áp dụng được, “…” biểu thị một số chưa biết.

Một báo cáo gồm các bảng thống kê về kết quả của ba nơi làm việc và học tập sau đó đã được Cục Thống kê Bộ Nội vụ và Truyền thông công bố dưới dạng ``Báo cáo Tổng điều tra dân số năm 2000 Tập 6 Dân số theo nơi làm việc và học tập I - Dân số giới tính , tuổi, Nó dự kiến sẽ được xuất bản với tiêu đề `` Ngành của người có việc làm (Phân loại chính) Quận/Thành phố, Phường, Thị trấn, Làng, 14 Tỉnh Kanagawa''.

Thắc mắc tới trang này

Phòng Thông tin Thống kê, Vụ Tổng hợp, Cục Quản lý Chính sách

điện thoại: 045-671-4207

điện thoại: 045-671-4207

số fax: 045-663-0130

địa chỉ email: ss-chosa@city.yokohama.jp

Quay lại trang trước

ID trang: 753-560-668

thực đơn

  • ĐƯỜNG KẺ
  • Twitter
  • Facebook
  • Instagram
  • YouTube
  • thông minhNews