thực đơn

đóng

Phần chính bắt đầu từ đây.

Hướng dẫn nhận và truyền thông tin trên Internet của thành phố Yokohama

Cập nhật lần cuối vào ngày 1 tháng 4 năm 2024

Ban hành ngày 26 tháng 10 năm 2007
Hàng I số 678
Thông báo của Cục Tổng hợp

(mục đích)

Điều 1 Nguyên tắc nhận và truyền thông tin Internet của Thành phố Yokohama (sau đây gọi là "Nguyên tắc") dựa trên Chính sách sử dụng Internet (được thiết lập vào ngày 24 tháng 11 năm 2000) và dựa trên Chính sách sử dụng Internet (được thiết lập vào ngày 24 tháng 11 , 2000). Để cải thiện dịch vụ công dân, luật này thiết lập các nguyên tắc cần thiết để nhận và truyền thông tin bằng Internet.

(sự định nghĩa)
Điều 2 Trong hướng dẫn này, định nghĩa của các thuật ngữ được liệt kê trong mỗi mục sau đây sẽ được quy định cụ thể trong từng mục tương ứng.

(1) Người quản lý mạng
Đề cập đến những gì được quy định tại Điều 3, Đoạn 1 của Quy chế Quản lý và Vận hành Mạng Thông tin Hành chính Thành phố Yokohama (Thông báo số 2 tháng 2 năm 2002).
(2) văn phòng phường
Trụ sở chính và các văn phòng được liệt kê trong Điều 1 của Pháp lệnh Phân khu Hành chính Thành phố Yokohama (Sắc lệnh Thành phố Yokohama số 44 tháng 10 năm 1952), văn phòng kế toán, sở cứu hỏa, văn phòng phường, văn phòng Hội đồng Giáo dục, văn phòng ủy ban quản lý bầu cử và các vấn đề nhân sự. Đề cập đến ban thư ký ủy ban, văn phòng kiểm toán, văn phòng quốc hội, văn phòng cấp nước, văn phòng giao thông vận tải và trụ sở quản lý bệnh viện của văn phòng y tế.
(3) Phòng quản lý mạng
Điều này đề cập đến phần có thẩm quyền đối với mạng thông tin hành chính theo quy định tại Điều 2, Mục 1 của Quy chế quản lý và vận hành mạng thông tin hành chính Thành phố Yokohama.
(4) Bộ phận quan hệ công chúng
Quy định phân khu hành chính thành phố Yokohama (Quy định số 68 của thành phố Yokohama, tháng 10 năm 1952). Sau đây gọi là "Quy tắc phân chia hành chính". ) là bộ phận phụ trách lập kế hoạch và liên lạc/điều phối liên quan đến quan hệ công chúng.
(5) Phòng điều trần công cộng
Đây là bộ phận chịu trách nhiệm tiếp nhận các yêu cầu, ý kiến, kiến nghị của công dân và các vấn đề lấy ý kiến công chúng khác liên quan đến chính quyền thành phố theo quy định của phân khu hành chính.
(6) Phòng báo chí
Đề cập đến bộ phận có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến báo cáo và liên lạc của thành phố với các cơ quan truyền thông theo quy định của phân khu hành chính.
(7) Phòng thông tin cá nhân
Đề cập đến bộ phận phụ trách các vấn đề liên quan đến bảo vệ thông tin cá nhân theo quy định tại Quy định của Bộ phận Hành chính.
(8) Truyền thông xã hội
Một dịch vụ cho phép mọi người dễ dàng gửi thông tin trên Internet.

(Phạm vi áp dụng)
Điều 3 Những hướng dẫn này áp dụng cho nhân viên và nhà thầu (sau đây gọi là "người nhận thông tin") sử dụng Internet để nhận và truyền thông tin dưới danh nghĩa Thành phố Yokohama.

(Trách nhiệm của người nhận và gửi thông tin)

Điều 4. Người nhận và người gửi thông tin khi sử dụng Internet để gửi và nhận thông tin phải tuân thủ nội dung hướng dẫn và tuân thủ các quy định quản lý hoạt động, quản lý mạng mà mình đang sử dụng.

(Truyền tải thông tin qua các trang web)

Điều 5. Người tiếp nhận, truyền phát thông tin phải sử dụng hệ thống quản lý nội dung do Phòng Quan hệ công chúng quản lý để truyền tải thông tin qua trang web. Tuy nhiên, điều này không áp dụng nếu người đứng đầu bộ phận quan hệ công chúng nhận thấy rằng hệ thống này không thể triển khai được. Về việc phổ biến thông tin của các văn phòng phường, bộ phận phụ trách văn phòng phường sẽ tích cực phổ biến, cập nhật thông tin, cung cấp những thông tin mới nhất có thể.

(Tên miền dùng để nhận và gửi thông tin)

Điều 6 Khi nhận và truyền thông tin qua Internet, người gửi thông tin phải sử dụng tên miền của thành phố "city.yokohama.lg.jp" hoặc tên miền phụ của thành phố. Tuy nhiên, hiện tại, "city.yokohama.jp" cũng có thể được sử dụng.

2.Ngay cả khi người nhận và truyền thông tin sử dụng thiết bị máy chủ hoặc dịch vụ thu và truyền thông tin không phải là hệ thống quản lý nội dung thuộc thẩm quyền của Phòng Quan hệ Công chúng, họ phải sử dụng tên miền của thành phố hoặc tên miền phụ của thành phố.

3. Khi sử dụng phương tiện truyền thông xã hội và các dịch vụ do các tổ chức công cộng trên miền GO.JP và miền LG.JP cung cấp, người nhận và người gửi thông tin không được nhận hoặc gửi thông tin bằng các miền bên ngoài, bất kể các quy định của đoạn trước. đã tiến hành. Tuy nhiên, khi đăng liên kết đến dịch vụ trên trang web của Thành phố Yokohama, v.v., phải thể hiện rằng đó là thông tin phổ biến chính thức của thành phố, chẳng hạn như nêu rõ tên của tổ chức bên ngoài và tên miền của đích liên kết.
4. Nếu quy định tại khoản 2 và 3 không được áp dụng, người nhận và truyền thông tin phải tham khảo ý kiến của quản trị viên mạng và sử dụng tên miền khác với tên miền của thành phố hoặc tên miền phụ của thành phố (sau đây gọi là "tên miền bên ngoài" "). Phải có quyền nhận và truyền thông tin thông qua tên (tên).
5 Để chỉ ra rằng phương tiện truyền thông xã hội được sử dụng theo quy định của Mục 3 và các dịch vụ nhận và phổ biến thông tin sử dụng các tên miền bên ngoài theo quy định của Mục 4 là thông tin chính thức của thành phố, quản trị viên mạng và các bộ phận kinh doanh liên quan phải cung cấp danh sách các thông tin đó dịch vụ trên trang web của Thành phố Yokohama.

(Quy trình khi sử dụng mạng xã hội)

Điều 7 Khi sử dụng mạng xã hội theo quy định tại Điều 6, Khoản 3, người quản lý chịu trách nhiệm tiếp nhận và phổ biến thông tin phải tổ chức các cuộc thảo luận cần thiết trước với Người quản trị mạng và người đứng đầu bộ phận kinh doanh liên quan và phải được chấp thuận. là.

2. Quản trị viên mạng và người đứng đầu bộ phận kinh doanh liên quan phải xây dựng các hướng dẫn cơ bản của thành phố về việc sử dụng mạng xã hội. Tuy nhiên, điều này không áp dụng nếu việc sử dụng dịch vụ bị hạn chế.

3. Khi sử dụng mạng xã hội theo quy định tại Điều 6, Đoạn 3, người quản lý bộ phận chịu trách nhiệm tiếp nhận và phổ biến thông tin có trách nhiệm thu thập thông tin về dịch vụ và xác định các nội dung cần thiết cho các thủ tục quy định tại đoạn trước và cung cấp tài liệu tóm tắt chúng. Nó phải được gửi cho quản trị viên mạng và người đứng đầu bộ phận kinh doanh có liên quan.

4. Khi sử dụng phương tiện truyền thông xã hội đã được thiết lập các hướng dẫn dựa trên các quy định tại Đoạn 2, người quản lý bộ phận phụ trách tiếp nhận và phổ biến thông tin, bằng cách tuân theo các hướng dẫn, có thể tiến hành các cuộc tham vấn quy định tại Đoạn 1 và các tài liệu quy định tại Khoản 3. Việc nộp hồ sơ có thể được bỏ qua.

(Duy trì quyền sở hữu tên miền bên ngoài)

Điều 8 Khi Người quản lý bộ phận tiếp nhận và truyền thông tin chấm dứt việc sử dụng tên miền bên ngoài được mua riêng lẻ, người quản lý phải duy trì quyền sở hữu tên miền trong một khoảng thời gian nhất định sau khi chấm dứt sử dụng và không cho bên thứ ba để có được nó Đồng thời, thông tin phải được chuyển đến trang web của thành phố.

2. Thời gian duy trì và chuyển giao quyền sở hữu tên miền bên ngoài là khoảng thời gian từ khi tên miền được công bố cho đến khi bắt đầu chuyển giao lên trang web của thành phố theo quy định tại khoản trên (sau đây gọi là “thời hạn sử dụng”). kỳ”). Điều trên sẽ được áp dụng. Tuy nhiên, nếu thời gian sử dụng dưới một năm thì thời gian sử dụng phải từ một năm trở lên.

(Điều chỉnh việc tiếp nhận và truyền tải thông tin)

Điều 9. Quản trị mạng và trưởng bộ phận quan hệ công chúng có trách nhiệm phối hợp tổng thể trong việc tiếp nhận và truyền tải thông tin sử dụng Internet.

2 Về sự phối hợp tổng thể quy định tại đoạn trên, quản trị mạng chủ yếu điều phối công nghệ tiếp nhận và truyền thông tin, trưởng bộ phận quan hệ công chúng chủ yếu điều phối nội dung tiếp nhận và truyền thông tin.

3. Người quản lý quản lý mạng và trưởng bộ phận quan hệ công chúng có trách nhiệm phối hợp với nhau thực hiện các điều chỉnh nêu tại đoạn trên.

4. Người đứng đầu Phòng Điều trần Công cộng, Phòng Báo chí và Phòng Thông tin Cá nhân sẽ điều phối các vấn đề thuộc thẩm quyền tương ứng của mình liên quan đến việc tiếp nhận và phổ biến thông tin sử dụng Internet.

5. Người đứng đầu từng bộ phận nêu tại khoản trên có trách nhiệm phối hợp điều chỉnh, đồng thời phối hợp với Quản trị mạng và người đứng đầu bộ phận quan hệ công chúng.

6. Khi nhận và truyền thông tin qua Internet, người quản lý bộ phận chịu trách nhiệm nhận và truyền thông tin có trách nhiệm phối hợp với các trưởng bộ phận nêu tại khoản 1 và khoản 4 khi cần thiết.

(Ủy ban liên lạc Internet)

Điều 10 Một Ủy ban Liên lạc Internet sẽ được thành lập để xem xét và điều phối các vấn đề chung trong việc tiếp nhận và truyền tải thông tin, đồng thời tăng cường việc tiếp nhận và truyền tải thông tin bằng Internet.

2 Hoạt động của Ủy ban Liên lạc Internet như sau.

(1) Kiểm tra và điều chỉnh thông tin nhận và truyền qua Internet

(2) Kiểm tra, chấn chỉnh các vấn đề trong sử dụng Internet

(3) Trao đổi thông tin về công nghệ mới, xu hướng của chính quyền quốc gia và địa phương khác, v.v.

(4) Các vấn đề khác liên quan đến việc sử dụng Internet

3. Ban liên lạc Internet sẽ bao gồm một ban chỉ đạo và một nhóm công tác, thành phần và mục đích của họ được nêu cụ thể tại Bảng 1 đính kèm.

4. Chủ tịch ủy ban điều hành và các nhóm công tác có thể lập danh sách gửi thư nhằm mục đích bổ sung cho các cuộc thảo luận tại các cuộc họp, trao đổi thông tin hoặc thực hiện các hoạt động liên lạc hành chính.

5 Ban thư ký của Ủy ban Liên lạc Internet sẽ là Phòng Quản lý Mạng và Phòng Quan hệ Công chúng, chịu trách nhiệm quản lý và các công việc chung của tổ chức.

6. Nếu được Ban chấp hành chấp thuận, các nhân viên không phải là những người được nêu trong Phụ lục 1 có thể được phép tham gia cuộc họp liên lạc khi cần thiết.

7. Trường hợp có quyết định tại cuộc họp Ban chấp hành thì cách thức phổ biến cũng do Ban chấp hành quyết định, tuy nhiên, nếu cần phổ biến đến các cơ quan phường thì văn phòng phường có thể nhận và truyền; thông tin sử dụng Internet được thông báo tới thủ trưởng cơ quan phụ trách.

(Quy định chi tiết về nguyên tắc tiếp nhận và truyền tải thông tin trên Internet)

Điều 11 Về việc tiếp nhận và truyền tải thông tin sử dụng Internet, các quy định chi tiết riêng biệt sẽ được thiết lập liên quan đến các mục sau đây.

(1) xóa bỏ

(2) Tiêu chuẩn liên kết trang web

(3) xóa bỏ

(4) xóa bỏ

(5) Xử lý tài liệu thông cáo báo chí

(6) Xử lý thông tin cá nhân

(Quản lý liên quan đến hướng dẫn và quy định chi tiết)

Điều 12 Những hướng dẫn này, bao gồm cả các quy định chi tiết, sẽ do Tổng Giám đốc Trụ sở Quản lý Kỹ thuật số và Tổng Giám đốc Cục Quản lý Chính sách xây dựng và các thủ tục hành chính sẽ do Bộ phận Mạng phụ trách thực hiện.

2. Thủ trưởng các phòng quy định tại Điều 9 quyết định nội dung quy định chi tiết về những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình.

3. Khi xem xét thay đổi nội dung quy định của từng mục, Trưởng các phòng nêu tại Điều 9 tiến hành thảo luận tại cuộc họp liên lạc nếu cần thiết và phải báo cáo cuộc họp liên lạc khi quyết định những thay đổi. được thực hiện.

Điều khoản bổ sung (Ngày có hiệu lực)
1. Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày 26 tháng 10 năm 2007.
Điều khoản bổ sung (Ngày có hiệu lực)
1. Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2010.
Điều khoản bổ sung (Ngày có hiệu lực)
1. Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2011.
Điều khoản bổ sung (Ngày có hiệu lực)
1. Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 4 năm 2013.
Điều khoản bổ sung (Ngày có hiệu lực)
1. Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 2021.
Điều khoản bổ sung (Ngày có hiệu lực)
1. Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2020.

Phụ lục 1 Ban liên lạc Internet
  Chủ tịch người tham gia mục đích
Ban chấp hành Người quản lý mạng
  • Người quản lý mạng
  • Giám đốc quan hệ công chúng
  • Người quản lý bộ phận điều trần công cộng
  • Giám đốc phụ trách báo chí
  • Người quản lý thông tin cá nhân
  • Kiểm tra và điều chỉnh thông tin nhận và truyền qua Internet
  • Kiểm tra, chấn chỉnh các vấn đề trong sử dụng Internet
  • Trao đổi thông tin về công nghệ mới, xu hướng của chính quyền quốc gia và địa phương khác, v.v.
  • Các vấn đề khác liên quan đến việc sử dụng Internet
nhóm làm việc Trưởng phòng quản lý mạng và quan hệ công chúng Trưởng các phòng ban tham gia Ban chấp hành
  • Xem xét các vấn đề do Ban chấp hành chỉ đạo hoặc các vấn đề cần thiết khác liên quan đến việc sử dụng Internet

Thắc mắc tới trang này

Trụ sở quản lý kỹ thuật số Phòng Kế hoạch và Điều phối Phòng Cơ sở hạ tầng DX

điện thoại: 045-671-2015

điện thoại: 045-671-2015

số fax: 045-550-3610

địa chỉ email: di-dx@city.yokohama.jp

Quay lại trang trước

ID trang: 305-684-263

thực đơn

  • ĐƯỜNG KẺ
  • Twitter
  • Facebook
  • Instagram
  • YouTube
  • thông minhNews